Tự học tử vi - đường về với Bản ngã

Bạn có thích cùng tham gia Tự học Tử vi


  • Total voters
    147

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Bài 5: Lập lá số tử vi

Để xem được Tử Vi, chúng ta phải lập được là số. Lập lá số là việc sắp xếp các tinh diệu vào các cung cho đúng với quy luật, động tác này gọi là AN SAO. Ngoài việc an sao, thì công tác lập lá số còn lá xác định các thông số khác về Âm Dương, Ngũ Hành của bản mệnh, định ra các VẬN (hay quen gọi là HẠN). Việc lập lá số để chúng ta có thể nhìn một cách trực quan, còn đối với các Đại tử vi gia, có khi họ cũng chẳng cần lập thành lá số trên giấy, chỉ cần nói ngày tháng năm sinh…là đã có ngay được lá số trong…đầu. Đấy là trường hợp những người thuộc dạng thượng thừa. Còn đối với chúng ta, thì vẫn cứ phải phụ thuộc vào cái tờ giấy có kẻ ô, chữ nghĩa nhằng nhịt mới xem được. Việc thuộc lá số trong đầu thì thực sự là hiếm gặp, nhưng việc AN LÁ SỐ TRÊN BÀN TAY là điều mà các Thầy tử vi quan niệm rằng buộc phải biết! Ngày nay, với sự trợ giúp của máy tính, việc an lá số chỉ mất vài giây, nhưng chúng tôi vẫn khuyên mọi người hãy cố gắng an được lá số bằng tay, có mấy lợi ích sau đây :

-An bằng tay thì chúng ta có thể tập trung được hơn, nắm được quy luật an sao là một yếu quyết rất quan trọng trong quá trình xem tử vi.

-An bằng tay giúp cho chúng ta thoát khỏi sự ràng buộc của công nghệ, chẳng lẽ Thầy Tử vi mà khi rời cái máy tính ra lại…tịt thì mất khách lắm.

-An bằng tay trông có vể chuyên nghiệp hơn, PRO hơn, oách hơn…:D, này nhé : Ngửa mặt lên trời, mắt thì lim dim, tay thì lần mò…hihi, con nhang đệ tử cứ là mắt tron mặt dẹt….

Trong bài này chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu việc LẬP LÁ SỐ.

1. Cấu trúc của lá số tử vi

Chúng ta thường gặp các lá số tử vi có hình dạng như sau
upload_2014-7-30_11-37-21.png


Hoặc dưới dạng an bằng kẻ tay
upload_2014-7-30_11-37-10.png


Đôi khi là bằng tiếng Hán
upload_2014-8-13_11-41-48.png


Thực tế thì các lá số này đều thống nhất ở cấu trúc. Thuật ngữ gọi là Tinh bàn Tử vi

Tinh bàn là 1 tờ giấy có kẻ các ô, dùng để an sao vào đó. Ta quen gọi nó là LÁ SỐ. Trên 1 tờ giấy, vẽ 12 cung như hình dưới đây :
upload_2014-7-30_11-41-3.png


Để tiện cho công tác an sao trên bàn tay, chúng ta cũng quy ước với nhau các cung vị như thê này
upload_2014-7-30_11-44-16.png


Trong đó :
+ THIÊN BÀN - Phần chính giữa: đây là nơi dùng để ghi các thông số chính của đương số bao gồm :
- Họ Và tên
- Năm-tháng-ngày-giờ sinh
- Bản Mệnh : (Ví dụ: Lộ Bàng Thổ)
- Cục: (Ví dụ: Thủy Nhị Cục)
- Thân Cư : (Ví dụ: Thân Cư Quan Lộc)
- Âm Dương : (Ví dụ: Âm Dương thuận lý)
- Mệnh Cục : (Ví dụ: Mệnh Sinh Cục)
- Các vấn đề khác cần quan tâm..v..v..
(Về cách xác định các nội dung ghi ở trên chúng ta sẽ dần dần tìm hiểu thông qua các bài học cụ thể)

+ Phần xung quanh, bao gồm 12 cung - gọi là cung Địa và Nhân bàn: đây là nơi dùng để chúng ta sắp xếp các SAO cùng với Đại – Tiểu Hạn trên mỗi cung

12 cung này mang tên của Thập Nhị Địa Chi bố trí theo CHIỀU THUẬN : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuât, Hợi – Đây là các vị trí CỐ ĐỊNH của các cung trên lá số, không bao giờ thay đổi, chúng ta cần phân biệt điều này để tránh nhầm lẫn với các định nghĩa khác, ví dụ nói cung NGỌ, thì ta hiểu rằng đó là CUNG CỐ ĐỊNH, nhưng nói Cung Mệnh tức là nói đến Cung KHÔNG CỐ ĐỊNH, vì những cung như Mệnh, Huynh Đệ, Phụ Mẫu… phụ thuộc vào từng người, mỗi người một khác.

Trong các cung này về sau, chúng ta sẽ ghi vào đây các dữ kiện mà chúng ta phải xác định từ Năm Tháng Ngày Giờ sinh của đương số.

Chú ý :
-CHIỀU THUẬN tức là CHIỀU QUAY KIM ĐỒNG HỒ, ngược lại CHIỀU NGHỊCH tức là NGƯỢC CHIỀU QUAY KIM ĐỒNG HỒ. Sau này nếu thấy nói Chiều Thuận, Chiều Nghịch thì tức là theo định nghĩa này.
-Ở đây bước đầu ta đã thấy rõ quan hệ THIÊN ĐỊA NHÂN, thể hiện ngay trên Tinh Bàn. Thiên Bàn ở giữa, còn NHÂN BÀN với ĐỊA BÀN trùng nhau.

-Các cung : Dần-Thân-Tỵ-Hợi gọi là các cung TỨ SINH
-Các cung: Thìn-Tuất-Sửu-Mùi gọi là các cung TỨ MỘ
-Các cung : Tý-Ngọ-Mão-Dậu gọi là các cung TỨ TUYỆT

- Ngày giờ sử dụng để lập lá số Tử Vi là theo ÂM DƯƠNG LỊCH, cho nên nếu có dữ kiện là ngày Dương lịch thì chúng ta phải tiến hành quy đổi ra Âm Dương lịch. Xin đọc lại Phần 4: Những kiến thức cơ bản về Lịch pháp dùng trong Tử vi

-12 chữ Địa Chi không cần ghi hẳn lên Tinh Bàn cũng được, vì nó là cung cố định, người học tử vi phải nhớ. Trong trình an lá số của Diễn Đàn Tử Vi Việt Nam, chúng tôi vẫn ghi bằng chữ ở góc trên bên trái. (màu của các chữ trong lá số do Diễn Đàn thiết kế là màu của Ngũ Hành : Kim mà trắng bạc, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu đỏ da cam).
 

Attachments

Chỉnh sửa cuối:

nhimkid

Thành viên
Chào a Sơn Chu, em giờ mới đọc đến các cách nhớ nạp âm lục thập hoa giáp của a. Em có thể bổ sung thêm một cách cho các bạn dễ nhớ hơn được không ạ?
Ta nhớ 2 chi liên tiếp cùng 2 can liên tiếp nạp âm cùng hành. Ví dụ Nhâm Thân, Quý Dậu cùng nạp âm là Kim, vậy thì chắc chắn Nhâm Dần, Quý Mão là hai cung có địa chi xung và cùng can cũng mang nạp âm là Kim, Kim này là lưỡng kim kim khuyết.
Cứ nhớ theo cách đó, chỉ cần nhớ một tuổi ví dụ Kỷ Tỵ là Mộc ta biết Mậu Thìn, Kỷ Hợi và Mậu Tuất đều là hành Mộc.
Việc nhớ 60 hành đã giảm xuống nhớ 15.
 

tutruongdado

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
Chào a Sơn Chu, em giờ mới đọc đến các cách nhớ nạp âm lục thập hoa giáp của a. Em có thể bổ sung thêm một cách cho các bạn dễ nhớ hơn được không ạ?
Ta nhớ 2 chi liên tiếp cùng 2 can liên tiếp nạp âm cùng hành. Ví dụ Nhâm Thân, Quý Dậu cùng nạp âm là Kim, vậy thì chắc chắn Nhâm Dần, Quý Mão là hai cung có địa chi xung và cùng can cũng mang nạp âm là Kim, Kim này là lưỡng kim kim khuyết.
Cứ nhớ theo cách đó, chỉ cần nhớ một tuổi ví dụ Kỷ Tỵ là Mộc ta biết Mậu Thìn, Kỷ Hợi và Mậu Tuất đều là hành Mộc.
Việc nhớ 60 hành đã giảm xuống nhớ 15.
60 giảm xuống 30 chứ em.
Anh bày em 1 mẹo nữa nhé. Nhớ thứ tự: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc.
Tính theo địa chi, sẽ lần lượt theo thứ tự đó.
Ví dụ: Giáp Tý - Kim.
Tính tiếp sẽ là: Bính Tý - Thủy; Mậu Tý - Hỏa; Canh Tý - Thổ; Nhâm Tý - Mộc.

Như vậy, việc nhớ 30, có thể rút lại nhớ còn 6 là đủ. Tính người thân họ hàng chẳng lẽ không được 6.
 

nhimkid

Thành viên
60 giảm xuống 30 chứ em.
Anh bày em 1 mẹo nữa nhé. Nhớ thứ tự: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc.
Tính theo địa chi, sẽ lần lượt theo thứ tự đó.
Ví dụ: Giáp Tý - Kim.
Tính tiếp sẽ là: Bính Tý - Thủy; Mậu Tý - Hỏa; Canh Tý - Thổ; Nhâm Tý - Mộc.

Như vậy, việc nhớ 30, có thể rút lại nhớ còn 6 là đủ. Tính người thân họ hàng chẳng lẽ không được 6.
Thanks a, rất bổ ích ạ, thế mà giờ mới share ;)
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
60 giảm xuống 30 chứ em.
Anh bày em 1 mẹo nữa nhé. Nhớ thứ tự: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc.
Tính theo địa chi, sẽ lần lượt theo thứ tự đó.
Ví dụ: Giáp Tý - Kim.
Tính tiếp sẽ là: Bính Tý - Thủy; Mậu Tý - Hỏa; Canh Tý - Thổ; Nhâm Tý - Mộc.

Như vậy, việc nhớ 30, có thể rút lại nhớ còn 6 là đủ. Tính người thân họ hàng chẳng lẽ không được 6.
Cảm ơn tutruongdado đã share cách hay cho mọi người, Đây chính là cách đơn giản hóa và cải tiến cách nhớ của các Cụ nhà ta qua bài thơ:
Tý, Ngọ, Ngân, Đăng, Giá, Bích, Câu
Tuất, Thìn, Yên, Mãn, Tự, Chung, Lâu
Thân, Dần, Sa, Địa, Thiêu, Sài, Thấp
Tiện Thị Nạp Âm Lục Giáp Đầu.
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Em muốn hỏi về tứ chính
Tứ chính: Tý Ngọ Mão Dậu
Ví dụ:
Cách cục Tam hợp Hỏa Linh (Tham Hỏa tương phùng).

Sao Tham Lang trấn mệnh gặp Hỏa Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương TỨ CHÍNH hội chiếu là cách cục này

Giả sử Tham Lang trấn mệnh tại cung Thìn, thì tứ chính ở đây phải hiểu như thế nào ạ?
1. Hỏa Tinh nằm bất kỳ cung nào trong 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu cũng đều đắc cách Tham Hỏa tương phùng?
2. Hỏa Tinh nằm ở cung nhị hợp của Thìn là Dậu - 1 trong tứ chính mới đắc cách. Nếu nằm ở Tý Ngọ Mão đều trượt
 

nhimkid

Thành viên
Em muốn hỏi về tứ chính
Tứ chính: Tý Ngọ Mão Dậu
Ví dụ:
Cách cục Tam hợp Hỏa Linh (Tham Hỏa tương phùng).

Sao Tham Lang trấn mệnh gặp Hỏa Tinh tại cung mệnh hoặc cung tam phương TỨ CHÍNH hội chiếu là cách cục này

Giả sử Tham Lang trấn mệnh tại cung Thìn, thì tứ chính ở đây phải hiểu như thế nào ạ?
1. Hỏa Tinh nằm bất kỳ cung nào trong 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu cũng đều đắc cách Tham Hỏa tương phùng?
2. Hỏa Tinh nằm ở cung nhị hợp của Thìn là Dậu - 1 trong tứ chính mới đắc cách. Nếu nằm ở Tý Ngọ Mão đều trượt
Bạn tham khảo câu hỏi này ở đây nhé
http://tuvilyso.org/forum/topic/982-the-nao-la-tam-phuong-tu-chinh/page__st__15
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
2. LẬP MỆNH

Đây là động tác nhằm xác định vị trí cung an mệnh, xem mệnh của đương số nằm trên vị trí nào trong 12 cung tinh bàn (tý, sửu, dần, mão…). Công thức như sau :

Bắt đầu từ cung Dần, kể là tháng giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cung nào thì lại kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng ở cung nào thì AN MỆNH ở cung đó.

Ví dụ, người sinh tháng 3, giờ Sửu. Ta bắt đầu đếm từ cung Dần, mỗi cung 1 tháng : Dần-giêng, Mão-2, Thìn-3, đến đây dừng lại, kể cung Thìn ấy là giờ Tý, đếm ngược lại theo chiều nghich: Thìn – Tý, Mão – Sửu, đến đây ngừng lại, vậy cung mệnh an tại cung Mão.

Sau Khi AN MỆNH, theo chiều Nghịch, thứ tự an các cung khác: Huynh Đệ - Phu Thê – Tử Tức – Tài Bạch – Tật Ách – Thiên Di – Nô Bộc – Quan lộc – Điền Trạch – Phúc Đức – Phụ Mẫu.
(ta ghi tên các cung này trên dòng trên cũng của mỗi ô trên tinh bàn)


3. AN THÂN

THÂN là một cung đặc biệt, nó không có chỗ đứng riêng, mà nó sẽ ở cùng với 1 trong 6 cung: Thiên Di – Quan Lộc – Tài Bạch – Phúc Đức – Phu Thê – Mệnh. An Thân theo công thức :

Bắt đầu từ cung Dần, kể là tháng giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cung nào thì lại kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng ở cung nào thì AN THÂN ở cung đó.

Ví dụ, người sinh tháng 3, giờ Sửu. Ta bắt đầu đếm từ cung Dần, mỗi cung 1 tháng : Dần-giêng, Mão-2, Thìn-3, đến đây dừng lại, kể cung Thìn ấy là giờ Tý, đếm thuận đi: Thìn – Tý, Tỵ – Sửu, đến đây ngừng lại, vậy cung mệnh an tại cung Tỵ. (Cung Tỵ là cung Phúc Đức của đương số).
Tùy thuộc vào vị trí Cư của Thân mà gọi tên : Thân cư Phúc Đức, Thân cư Quan Lộc, Thân cư Tài Bạch, Thân cư Thiên Di, Thân cư Thê (hoặc cư Phu nếu là Nữ), Thân Mệnh Đồng cung (nếu Thân rơi vào đúng cung mệnh).

Chú ý :

Sau khi An Thân, nên kiểm tra lại cho chắc chắn, vì nếu sai thì ta sẽ sai hết, không còn gì để nói, một cách đơn giản ta thấy rằng chỉ cần biết giờ sinh ta sẽ biết ngay Thân sẽ an ở cung nào trong 12 cung Nhân bàn, Nên thuộc bài thơ sau:

Tí Ngọ an thân tại Mệnh tuyền.

Dần Thân cư ngụ tại Quan viên.

Tuất Thìn Tài bạch,Sửu Mùi Phúc.

Tị Hợi Phu thê Mão Dậu Thiên ( Thiên di )

Sinh giờ Tý-Ngọ Thân Mệnh đồng cung

Sinh giờ Sửu Mùi Thân cư Phúc

Sinh giờ Dần Thân Thân cư Quan

Sinh giờ Mão Dậu Thân cư Di

Sinh giờ Thìn Tuất Thân cư Tài

Sinh Giờ Tị Hợi Thân cư Phu Thê

upload_2014-7-31_17-8-57.png

upload_2014-7-31_17-9-25.png
 

Attachments

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
4. LẬP CỤC

Sau khi ĐỊNH CUNG, LẬP MÊNH, AN THÂN, tiếp theo, chúng ta phải LẬP CỤC, tức là tìm ra cục số của lá số để An Sao. Có 5 CỤC với tên gọi như sau :
- Thủy Nhị Cục
- Mộc Tam Cục
- Kim Tứ Cục
- Thổ Ngũ Cục
- Hỏa Lục Cục

Về ý nghĩa của 5 loại Cục số này đến nay vẫn chưa được sáng tỏ, có nhiều cách giải thích khác nhau về nguồn gốc của CỤC. Tuy nhiên, tất cả đều không thuyết phục. Đương nhiên, trong tên gọi của Cục, ta thấy xuất hiện 5 Hành : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Nhưng những con số Nhị, Tam, Tứ v.v.. đi kèm thì còn nhiều tranh cãi. Tạm gác lại đã nhé.=((

Về mặt ý nghĩa, Đại để CỤC số cũng như DỤNG THẦN của môn Tử Bình, tức là cách Bố trí Tổng Quát của toàn bộ lá số thiên về mặt nào, thích hợp với hành nào trong 5 hành v.v..

Để xác đính CỤC SỐ, ta căn cứ vào VỊ TRÍ CUNG AN MỆNH và HÀNG CAN CỦA NĂM SINH, có một số phương pháp để xác định CỤC SỐ:

Phương pháp 1 : Tra Bảng
upload_2014-7-31_17-11-9.png


Trong các bảng tra trên, các hàng là Hàng Can của năm sinh, các cột là Mệnh cung. Tương ứng hàng – cột ta có cục số. Nam nữ không phân biệt.

Ví dụ: người tuổi Kỷ Mùi, cung mệnh an tại Tuất, trước hết Tuổi Kỷ, dùng bảng có chữ GIÁP KỶ, tra cột thứ nhất đến ô có chữ Dần-Mão-Tuất-Hợi, nhìn sang cột bên cạnh, ta có chữ Hỏa Lục Cục, vậy CỤC SỐ của đương số là Hỏa Lục Cục
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Phương pháp 2 : Tính trên tay, ta phải thuộc 1 bài thơ chữ Hán :

Giáp Kỷ : Giang – Đăng – Giá – Bích – Ngân
Ất Canh : Yên – Cảnh – Tích – Mai – Tân
Bính Tân : Đê – Liễu – Ba – Ngân –Chúc
Đinh Nhâm : Mai – Tiễn – Chước – Hải - Trần
Mậu Quý : Ngân – Ba – Đôi – Chước – Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục vi chân


Trong bài thơ trên, các chữ đều viết bằng chữ Hán, Căn cứ vào bộ thủ của chữ Hán đó, ta có thể biết được hành của nó. Khởi sự từ ban đầu tại CUNG TÝ, đếm theo chiều Thuận đến cung an Mệnh, cứ mỗi chữ tính bằng 2 cung. Riêng hai cung Tuất Hợi, không cầm đếm đến, mà lấy theo cục của hai cung Dần Mão. Các câu từ câu 1 đến câu 5, mỗi câu có 7 chữ, 2 chữ đầu là tên của 2 can (Can tuổi của đương số), 5 chữ sau là 5 chữ Hán, có liên quan đến 5 hành Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ mà nghĩa của nó đc thể hiện dưới đây.

Câu (1):
Giang = sông (Thuỷ)
Đăng = đèn (Hoả)
Giá = giá gỗ (Mộc)
Bích = bức tường (Thổ)
Ngân = bạc (Kim)

Câu (2):
Yên = Khói (Hoả)
Cảnh =Bờ cõi (Thổ)
Tích = Thiếc (Kim)
Mai = cây Mai (Mộc)
Tân = bờ Sông (Thủy)

Câu (3):
Đê = con đê (Thổ)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Ba = sóng (Thuỷ)
Ngân = bạc (Kim)
Chúc = đuốc (hoả)

Câu (4):
Mai = cây mai (Mộc)
Tiễn = mũi tên (hoặc đồng tiền) (Kim)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Hải = Biển (Thủy)
Trần = bụi (Thổ)

Câu (5):
Ngân = bạc (Kim)
Ba = sóng (Thuỷ)
Đôi = bờ đắp (thổ)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Liễu = cây liễu (Mộc)

Cách lập Cục từ bài thơ trên :

Bắt đầu khởi đếm từ cung Tý, cứ 2 cung thì "ăn" 1 chữ, đếm đến cung mệnh, dừng lại chữ nào, thì Cục của bản mệnh ứng vào chữ đó (theo nghĩa đã nêu ở trên).

Ví dụ: người tuổi Quý, mệnh an tại cung Ngọ.

Các lập CỤC như sau : Tuổi Quý, tra trong bài thơ trên, thuộc câu số 5 (Mậu-Quý : Ngân, Ba, Đôi, Chước, Liễu). Ta bấm ngón tay cái vào cũng Tý (dưới ngón Nhẫn), rồi bắt đầu đếm

Ngân (bấm liền 2 cung Tý-Sửu)

Ba (bấm liền 2 cung Dần - Mão)

Đôi (bấm liền 2 cung Thìn - Tỵ)

Chước (bấm liền 2 cung Ngọ-Mùi)

Đến cung Ngọ, ta gặp cung Mệnh an tại đó, như vậy rơi vào chữ Chước. Thuộc bộ Hoả, vậy là Hoả Lục Cục

Các trường hợp khác cũng như vậy, Riêng trường hợp Mệnh an tại 2 cung Tuất Hợi, thì CỤC lấy theo cục của hai cung Dần Mão, cách tính không thay đổi. (Hai câu cuối của bài thơ trên : Ngũ hành lập cục tẩu như vân - Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí - Cục tòng Dần Mão cục vi chân. Có nghĩa là: Ngũ hành để lập cục là như thế, hai cung Tuất Hợi không cần bấm đến, mà cục lấy theo hai cung Dần Mão).
 
Chỉnh sửa cuối:

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Phương pháp 3: An bằng bấm tay

upload_2014-7-31_17-13-32.png


Xác định Địa chi năm ở cung nào, từ đó đọc các Ngũ Hành là: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc theo chiều kim đồng hồ năm cung trên. Gặp Thiên can ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành Cục.

Ví dụ 1: cung mệnh an tại chi Tý, Thiên can tuổi của người cần lập lá số là Mậu:

Ta có Mậu ở cung Tí.Tý ở cung Thìn.

Vậy từ cung Thìn có chi là Tý (đã quy ước) đọc là Kim. Và tại cung Thìn cũng đã được quy ước như trên hình minh họa trên là Mậu: từ đây ta suy ra người lá số an tại cung Tý, và Thiên Can năm sinh là Mậu có Cục là Kìm Tứ Cục.

Ví dụ 2: Một người có Can năm sinh là Canh, cung an Mệnh tại cung sửu, ta tiến hành như sau:

- Từ cung được quy ước là sửu trên hình minh họa ở trên ở cung Thìn.

- Từ cung Thìn đếm thuận chiều kim đồng hồ tới cung quy ước là Canh. Khởi từ Thìn đọc là Kìm, tuần tự là Thủy và cuối cùng Hỏa dừng tại vị trí cung Sửu được quy ước là Canh. Vậy người này là Hỏa Lục cục.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Phương pháp 4: Nhận xét rằng, Cục tức hành khí của tháng mà Mệnh ta đóng trên cung Tử Vi, hay hiểu rõ hơn, ngũ hành của cục chính là ngũ hành nạp âm của Cung An Mệnh. Địa chỉ của Cung An Mệnh thì đã biết, còn Thiên Can của cung An Mệnh thì được tính theo Thiên can Năm sinh qua phép Ngũ hổ Độn như sau:

Năm Giáp- Kỷ can tháng Giêng là: Bính
Ất-Canh can tháng Giêng là: Mậu
Bính- Tân can tháng Giêng là: Canh
Đinh- Nhâm can tháng Giêng là: Nhâm
Mậu-Quý can tháng Giêng là: Giáp


Đây chính là nội dung của phép Ngũ Hổ Độn mà các cụ ngày xưa vân truyền lại

Giáp Kỉ chi niên khởi Bính Dần
Ất Canh chi niên khởi Mậu Dần
BÍnh Tân chi niên khởi Canh Dần
Đinh Nhâm chi niên khiowr Nhâm Dần
Mậu Quý chi niên khởi Giáp Dần


hoặc phiển bản có vần có điệu hơn như sau:
Giáp Kỉ Bính tác thủ
Ất Canh Mậu vi đầu
Bính Tân tòng Canh khởi
Đinh Nhâm Nhâm hành lưu
Mậu Quý hà xứ mịch
Giáp Dần hảo truy cầu


Thời đại toán học bầy giờ, bạn nào tính nhẩm nhanh có thể áp dụng công thức toán học sau để tính

Can Tháng Giêng= (Can Năm x 2 ) + 1

Trong đó quy ước đánh số như sau:

upload_2014-7-31_17-20-15.png


Sau khi tìm được Can Tháng Giêng ( tháng Dần) thì ta đêm thuận đến cung an Mệnh để xem Can cung an Mệnh là gì, Từ đó tìm nạp âm ngũ hành theo cách đã được giới thiệu để biết được Ngũ hành Cục

Ví dụ, tuổi Mậu Tuất sinh ngày 01 tháng 04 âm lịch giờ Ngọ.
-Từ cung tháng sinh tính thuận theo giờ sinh đến cung nào ngưng tại cung đó, cung đó là cung Mệnh. Sinh tháng 04 là tháng Tỵ, từ cung Tỵ tính là giờ Tí thuận đến giờ sinh Ngọ là cung Hợi. Như vậy cung Mệnh là cung Hợi. Bằng phép tính Ngũ Hộ Độn ta thấy năm Mậu thì tháng giêng là Giáp Dần tính tiếp đến tháng Hợi là Quý Hợi. Quý Hợi có Ngũ Hành Nạp Âm là Đại Hải Thủy, cho nên Cục của lá số Mậu Tuất này sẽ là Thủy Nhị Cục.
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Hóng hóng. Hình như hôm qua sư nương k cho sư phụ rời giường :D
 
Chỉnh sửa cuối:

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Anh Sơn Chu hình như có việc bận ạ?
Khi nào anh có thời gian thì giúp em tiếp tục nhé!
 
Chỉnh sửa cuối:

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Rất xin lỗi các bạn, đợt vừa rồi tập trung cho buổi ra mắt Diễn đàn nên bê trễ topic này, xin được tiếp tục ngay đây ạ:sexy:

5. AN SAO TỬ VI

Chòm Tử vi gồm có 6 chính tinh, tính theo chiều NGHỊCH thì thứ tự bao gồm : Tử Vi – Thiên Cơ – Thái Dương – Vũ Khúc – Thiên Đồng – Liêm Trinh.

Trước hết an sao Tử Vi, sau đó dựa vào vị trí sao Tử Vi để an các chính tinh khác. Để an được sao Tử Vi, ta dựa vào 2 dữ kiện là CỤC SỐ và NGÀY SINH.

Có nhiều cách An sao Tử Vi , xin giới thiệu 2 cách thông dụng

Cách 1 :
Tra Bảng tính sẵn : Cách này 100 người thì 100 người sẽ thấy vớ vẩn vì thời này còn ai đi mà tra bảng. Ngày trước tôi học cũng vậy, thích cái gì phải tính được. Tuy nhiên rất rất mong các bạn hay vài lần nhìn thật kỹ mấy cái bảng này, để nhìn xem nó có quy luật gì không, để đặt câu hỏi.....và để nghi ngờ....hehe

upload_2014-8-5_6-21-19.png


Cách 2: Tìm một số tự nhiên a (a=1,2,3,4,5) sao cho khi cộng số đó với ngày sinh thì chia hết cho số cục

Ta có công thức sau: [Ngày sinh+a]: [Số Cục]=b (a,b là số tự nhiên, a=0,1,2,3,4,5).

- Nếu ngày sinh không chia hết cho Cục thì ta công thêm a để b là số tự nhiên.

- Sau khi xác định được a, b.Khởi từ cung Dần là số 1 đếm thuận đến b.ngưng lại cung nào thì chia ra 2 trường hợp:

· Nếu a lẻ=1,3,5 thì lùi lại a cung an Tử vi.

· Nếu a chẵn:2,4 thì tiến lên a cung an Tử Vi.

· Trường hợp đặc biệt a=0 tức là ngày sinh chia hết cho số cục thì khỏi tiến khỏi lùi, dùng luôn cung đó làm cung an tử vi

Ví dụ 1: Trường hợp Can Mậu và Mệnh an tại cung Tý có ngày sinh là 8 al, ta xác định vì trí an ngôi sao Tử vi như sau:

- Ngày sinh là 8/ số cục là Kim tứ Cục là 4 = 2. (trường hợp a=0)

- Từ cung Dần gọi là 1, ta đếm thuận đến 2 (cung Mão) ta được vị trí ngôi sao Tử vi lá số này được an tại Mão. Ta tiếp tục an các sao khác (14 sao chính tinh)

Ví dụ 2: Can năm sinh là Canh, mệnh an tại cung Sửu. Như ta đã tính được ở ví dụ trên là Hỏa Lục Cục và ta có ngày sinh là 17AL. Ta làm như sau:

- Ta lấy 17 chia cho 6. Và ta biết rằng 17 không chia hết cho 6 vậy cần "mượn thêm 1" (cộng thêm).

- (17+1)/6 = 3. Từ cung Dần ta đếm thuận đến 3 là cung Thìn. Đã mượn thì phải trả lại, vì mượn 1 là số lẻ nên ta lùi 1 cung tức là cung Mão. Đây là vị trí an sao Tử vi.

Ví dụ 3: Can năm sinh là Canh, mệnh an tại cung Dần. Ngày sinh 21AL.

Từ các dữ liệu trên tính được Cục là Thổ Ngũ Cục:

- Ta lấy 21 chia cho 5. Và ta biết rằng 21 không chia hết cho 5 vậy cần "mượn thêm 4" (cộng thêm).

- (21+4)/5 = 5. Từ cung Dần ta đếm thuận đến 5 là cung Ngọ. Đã mượn thì phải trả lại, vì mượn 4 là số chắn nên ta tiến 4 được cung Tuất. Đây là vị trí an sao Tử vi.

Sau khi an được sao Tử Vi, theo chiều NGHỊCH, ta lần lượt an các Sao của chòm Tử Vi như sau :
Tử Vi – Thiên Cơ – Cách 1 cung trống – Thái Dương – Vũ Khúc – Thiên Đồng – Cách 2 cung trống – Liêm Trinh.

Ví Dụ : Như người Kim Tứ cục ở trên, ta đã xác định được Tử Vi an tại Thìn, vậy Thiên Cơ tại Mão, Thái Dương tại Sửu, Vũ Khúc tại Tý, Thiên Đồng tại Hợi, Liêm Trinh tại Thân.
 
Chỉnh sửa cuối:

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
6. AN CHÒM SAO THIÊN PHỦ

Chòm sao Thiên Phủ bao gồm 8 chính tinh : Thiên Phủ - Thái Âm – Tham Lang – Cự Môn – Thiên Tướng – Thiên Lương – Thất Sát – Phá Quân.

Để an được chòm sao Thiên Phủ, trước hết ta phải an Sao Thiên Phủ, vị trí Sao Thiên Phủ luôn đối xứng với vị trí của sao Tử Vi qua trục DẦN – THÂN như sơ đồ sau:

upload_2014-8-5_6-25-55.png


Cụ thể:

Tử Vi tại Mùi => Thiên Phủ tại Dậu
Tử Vi tại Ngọ => Thiên Phủ tại Tuất
Tử Vi tại Tỵ => Thiên Phủ tại Hợi
Tử Vi tại Thìn => Thiên Phủ tại Tý
Tử Vi tại Mão => Thiên Phủ tại Sửu

Tử Vi tại Dần và tại Thân thì Thiên Phủ đồng cung với Tử Vi.

Sau khi tìm được vị trí sao Thiên Phủ rồi, ta an các sao khác theo chiều THUẬN, thứ tự như sau :
Thiên Phủ - Thái Âm – Tham Lang – Cự Môn – Thiên Tướng – Thiên Lương – Thất Sát – Cách 3 cung - Phá Quân.

Ví Dụ: Vẫn lấy người Kim Tứ Cục ở trên, khi Tử Vi cư Thìn thì Thiên Phủ cư Tý, Thái Âm cư Sửu, Tham Lang cư Dần, Cự Môn cư Mão, Thiên tướng cư Thìn, Thiên Lương cư Tỵ, Thất Sát cư Ngọ, Phá Quân cư Tuất.

Như vậy, sau bước 5, bước 6 thì các bạn đã an xong 14 chính tinh của hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ. Các bạn nên ngừng lại 1 chút để ghi nhớ và nhận xét đôi điều về vị trí đứng của các chính tinh vừa an, để phục vụ luận đoán. Những nhận xét dưới đây giúp bạn nhớ rất nhanh vị trí của các chính tinh. Rồi từ đó, bạn sẽ thây rất dễ dàng để nhớ 12 tinh bàn chính tinh tử vi. Điều mà khiến mọi người xung quanh bạn rất có thể phải mắt tròn mắt dẹt rằng "Ô an sao nhanh thế" hay "thật là cao thủ" ,..bla bla....:beauty:

  • Tam hợp thuận với Phá Quân: Tham Lang, Thất Sát
  • Tam hợp thuận với Tử Vi: Liêm Trinh, Vũ Khúc
  • Đối cung với Thiên Tướng là Phá Quân
  • Đối cung với Thiên Phủ là Thất Sát
  • Nhị hợp với Liêm Trinh là Thiên Lương
  • Nhị hợp với Thiên Phủ là Thái Dương
  • Nhị hợp với Thiên Cơ là Phá Quân
  • Nhị hợp với Tham Lang là Thiên Đồng
  • Nhị hợp với Vũ Khúc là Thái Âm
  • Lục hại với Tử Vi là Cự Môn
  • Lục hạivới Thiên Tướng là Thiên Cơ
  • Lục hạivới Thái Dương là Thất Sát
Để các bạn dễ hình dung hơn, tôi xin vẽ thành sơ đồ như sau: (xin cảm ơn ý tưởng của bạn @Whitebear8->):

upload_2014-8-5_6-31-49.png
 

Vô minh

"Sắc sắc không không"
Không ai sửa được bản ngã cả, cho nên số mệnh vẫn là số mệnh.
Xin tuetvnb tiền bối giúp Vô minh giải đáp chút thắc mắc về câu nói trên được không ạ?
Theo Vô minh hiểu, nói theo ngôn ngữ khoa học bản ngã chính là phần tính cách tiềm ẩn trong vô thức, theo đạo Phật là cái nghiệp, thói quen mình đã gieo qua thời gian. Còn Thiên Địa Nhân là Đạo, là quy luật của Trời Đất, của vũ trụ. Học tử vi để thấy cái nghiệp-tức cái con người trong vô thức của mình cùng với kết quả của những cái nhân mà mình đã gieo và sẽ nhận lãnh, hiểu-ngộ được quy luật vận hành của vũ trụ. Từ đó nếu thật sự có quyết tâm thay đổi thì việc cần làm là làm chủ được bản ngã không cho nó phản ứng, hành động, quyết định lựa chọn theo cái thói quen mà mình đã gieo trước đó trong mê mờ, tìm về với chân tâm- cái con người sáng suốt vốn luôn ở bên trong mỗi người nhưng đã bị bản ngã che khuất để sống thuận với đạo Trời Đất thì sẽ giúp mình xoay chuyển được số mệnh tức cái Căn Nghiệp của mình.Vì cái nhân đã gieo luôn có sẵn như hạt đã gieo trong lòng đất nhưng cần gặp Duyên có thể so sánh như là đất, nước, gió,khí hậu,phân bón, sự chăm sóc.... thì mới kết thành quả tức là cần gặp cái phản ứng, hành động, lựa chọn của mình để thúc đẩy. Nếu ý thức được lựa chọn phản ứng, hành động ở hiện tại là chất xúc tác-cái duyên cho cái nhân-cái nghiệp là bản ngã với môi trường-hoàn cảnh đưa đến để cái nghiệp đó kết trái thì việc cải sửa mệnh là thay đổi chất xúc tác, cái nhân chứ không thay đổi được môi trường đưa đến với mình. Nếu không ngăn được cái quả của cái nhân cũ thì vẫn có thể ngăn lại những cái nhân mới, chấm dứt sự mê mờ của bản ngã để tìm thấy sự an nhiên tự tại ở đời này và không gây thêm nghiệp cho đời sau nếu có, theo Vô minh đó vẫn là sửa mệnh- không ở đời này thì sẽ vẫn tốt cho đời sau. Vô minh nghĩ không cần phải đi tu mới thoát khỏi bàn tay của Thiên Địa Nhân để thoát khỏi cái bóng của bản ngã mà hình ảnh các đường chỉ tay số mệnh tất cả đều nằm trong lòng bàn tay của con người cũng ngụ ý nói rằng con người có khả năng làm chủ được số mệnh của mình nếu ngộ được đạo Trời bằng cái Tâm chân thật luôn có sẵn trong chính mình ( từ biết, hiểu đến ngộ là cả một chặng đường rất dài!). Vì con người cũng chính là một vũ trụ thu nhỏ- tiểu vũ trụ!
Vô minh cũng chỉ là người lơ mơ về Đạo và Tử vi nên chưa có nhiều trải nghiệm và kiến thức sâu nên kính nhờ tiền bối là bậc đi trước đáng kính giúp Vô minh, liệu Vô minh hiểu như vậy có sai đường không ạ?
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Tuy nhiên rất rất mong các bạn hay vài lần nhìn thật kỹ mấy cái bảng này, để nhìn xem nó có quy luật gì không, để đặt câu hỏi.....và để nghi ngờ....hehe
Có phải các cụ tóm gọn phần này trong bài Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ không anh Sơn Chu ?
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Có phải các cụ tóm gọn phần này trong bài Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ không anh Sơn Chu ?
Đúng rồi, để ý thì:
- Thủy Nhị Cục, ngày 1 sao Tử vi đóng ở cung thứ 2 theo chiều nghịch tính từ cung Dân, chính là cung Sửu (Ngưu)
- Mộc tam cục, Ngày 1 sao Tử vi đóng ở cung thứ 3 theo chiều thuận tính từ cung Dần, chính là cung Thìn (Long)
- Kim tứ cục, ngày 1 sao Tử vi đóng ở cung thứ 4 theo chiều nghịch tính tử cung Dần, chính là cung Hợi (Trư)
- Thổ Ngũ cục, ngày 1 sao Tử vi đóng ở cung thứ 5 theo chiều thuận tính từ cung Dần, chính là cung Ngọ (Mã)
- Hỏa lục cục, ngày 1 sao Tử vi đóng ở cung thứ 6 theo chiều nghịch tính từ cung Dần, chính là cung Dậu (Kê)

Nói chung, để ý kỹ ra nhiều thứ hay hay, dù chẳng biết áp dụng gì vào luận đoán cả:toosad:
 
Top