Tự học tử vi - đường về với Bản ngã

Bạn có thích cùng tham gia Tự học Tử vi


  • Total voters
    147

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Bắt đầu từ mục 7.4 trở đi khù khoằm phết.
Sao tứ hóa có ảnh hưởng k nhỏ đến lá số, vì vậy cần chú ý.
Cách an Bộ sao tứ hóa đôi khi bị gián đoạn, vì chưa an các sao Phụ Bật Xương Khúc.
Em đã cố phát hiện ra quy luật để an bộ sao này, nhưng vẫn k có chút manh mối nào. Anh Sơn Chu có mẹo gì giúp em chỗ này k?
 

tutruongdado

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
Bắt đầu từ mục 7.4 trở đi khù khoằm phết.
Sao tứ hóa có ảnh hưởng k nhỏ đến lá số, vì vậy cần chú ý.
Cách an Bộ sao tứ hóa đôi khi bị gián đoạn, vì chưa an các sao Phụ Bật Xương Khúc.
Em đã cố phát hiện ra quy luật để an bộ sao này, nhưng vẫn k có chút manh mối nào. Anh Sơn Chu có mẹo gì giúp em chỗ này k?
Tạm thời cứ cố học thuộc thôi em. Không có quy luật gì để dễ nhớ hơn đâu. Còn nguồn gốc sinh ra thì phức tạp lắm, hầu như chưa ai khám phá ra. Số người thật sự nắm bí mật này chắc đếm trên đầu ngón tay.
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Hehe, vậy thì cày, cơ mà e rỗng túi rồi, chắc mất thời gian hơn. Qua mục tình yêu 14 chính tinh e hỏi a tý, kaka
 

follow_me

"Compassion - A gift for yourself."
Khi tinh diêu rơi vào cung bị KHÔNG VONG, tính chất (THỂ) không thay đổi nhưng hiệu quả (DỤNG) thì thay đổi, có thể liệt kê một số như sau ( có thể chỉ xảy ra 1 hoặc xảy ra đồng thời nhiều ý):
- Vô lực
- Giảm tác dụng tốt, giảm tác hại xấu
- Thay đội gần như ngược lại kết quả tác dụng ( so với nếu không gặp KHÔNG VONG)
......
Theo như em đọc các bài viết, thì hầu như các bậc tiền bối đều hay chỉnh sửa những người mới học về cách luận trên (câu in đậm). Câu nói thường được nghe nhất là Tuần, Triệt không thể làm cho sao xấu trở thành tốt, hoặc tốt trở thành xấu được. Lấy ví dụ, Âm Dương lạc hãm gặp Tuần Triệt thì không thể luận là trở nên sáng sủa được. Bác Sơn có thể cho ví dụ về sự thay đổi gần như ngược lại để dễ hiểu được không? Và vì sao khi tác dụng đã thay đổi mà tính chất vẫn ko thay đổi? Xin cám ơn.
 

tutruongdado

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
Tuần triệt là các cung đặc biệt. Nó không thay đổi tính chất sao. Mà thay đổi thời của sao. Đối với nhiều sao, chữ thời không quá quan trọng. Nhưng đối với nhiều sao, đó là vấn đề lớn.

Một gợi ý nho nhỏ về chữ thời:
- Phá Quân cư tý và cư ngọ đều miếu, cư dần và cư thân đề hãm. Nếu miếu hay đắc, hãm 1 cung, thì tại cung đối diện sẽ tương tự.
- Thái dương miếu tại Tỵ Ngọ, hãm tại Hợi Tý. Tử vi miếu tại Ngọ, bình tại tý.

Qua vài ví dụ này, ta hình dung ngay được sao nào chịu ảnh hưởng bởi tuần triệt, sao nào ít chịu ảnh hưởng.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Theo như em đọc các bài viết, thì hầu như các bậc tiền bối đều hay chỉnh sửa những người mới học về cách luận trên (câu in đậm). Câu nói thường được nghe nhất là Tuần, Triệt không thể làm cho sao xấu trở thành tốt, hoặc tốt trở thành xấu được. Lấy ví dụ, Âm Dương lạc hãm gặp Tuần Triệt thì không thể luận là trở nên sáng sủa được. Bác Sơn có thể cho ví dụ về sự thay đổi gần như ngược lại để dễ hiểu được không? Và vì sao khi tác dụng đã thay đổi mà tính chất vẫn ko thay đổi? Xin cám ơn.
Một cung Tật xấu với sát tinh thủ sẽ có ý nghĩa gần như ngược lại ( Thực ra là tương đối ) nếu ngộ không vong
Một cung Điền/Tài với tài tinh sáng sủa sẽ có ý nghĩa cũng gần như ngược lại nếu ngộ không vong

Ba cái ý anh nêu chỉ là hình tượng , và mức độ nặng nhẹ mà thôi CHỈ NÊN chú ý ở cái câu bên trên

Khi tinh diêu rơi vào cung bị KHÔNG VONG, tính chất (THỂ) không thay đổi nhưng hiệu quả (DỤNG) thì thay đổi, có thể liệt kê một số như sau ( có thể chỉ xảy ra 1 hoặc xảy ra đồng thời nhiều ý):
- Vô lực
- Giảm tác dụng tốt, giảm tác hại xấu
- Thay đội gần như ngược lại kết quả tác dụng ( so với nếu không gặp KHÔNG VONG)
......
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
:byebye:Bài Thơ TỨ HÓA

Liêm Trinh đi Phá Vũ Dương
Dễ Cơ Lương đó Tử vì Nguyệt xinh
Đồng Cơ lại gặp Xương Trinh
Nguyệt Đồng Cơ chạy bỏ mình Cự tinh
Tham Âm Bật hội Cơ minh
Vũ Tham Lương đó lánh mình Khúc sông
Ngờ đâu Nhật Vũ Nguyệt Đồng
Thấy Cự nằm đó Nhật còn Khúc Xương
Lương Vi Phủ Vũ lên đường
Mối thù Phá Cự, Âm nhường Tham Lang

:gach:Hehe, có thù với văn học :plaster:
 
Chỉnh sửa cuối:

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
8.AN CAC SAO THEO HÀNG CHI CỦA NĂM SINH:

GỒM CÓ CÁC SAO SAU:

1. Vòng Thái Tuế
2. Long Trì – Phượng Các
3. Thiên Khốc – Thiên Hư
4. Thiên Đức - Nguyệt Đức
5. Hồng Loan - Thiên Hỉ
6. Thiên Tài - Thiên Thọ
7. Cô Thần, Quả Tú
8. Đào Hoa
9. Thiên Mã
10. Phá Toái
11. Kiếp Sát
12. Hoa Cái

8.1. An vòng sao Thái Tuế

Vòng Thái Tuế có 12 sao, tính theo chiều THUẬN gồm các sao thứ tự như sau :

Thái Tuế - Thiếu Dương – Tang Môn – Thiếu Âm – Quan Phù – Tử Phù – Tuế Phá – Long Đức – Bạch Hổ - Phúc Đức – Điều Khách – Trực Phù.

Trước tiên phải an sao Thái Tuế, sao Thái Tuế an tại cung có tên hàng CHI của năm sinh
Ví Dụ : Sinh năm Dần, an Thái Tuế tại cung Dần.

Sau khi an Thái Tuế, lần lượt theo chiều THUẬN, mỗi cung an 1 sao theo thứ tự:

Thái Tuế - Thiếu Dương – Tang Môn – Thiếu Âm – Quan Phù – Tử Phù – Tuế Phá – Long Đức – Bạch Hổ - Phúc Đức – Điếu Khách – Trực Phù.

8.2. An bộ sao Long Trì – Phượng Các :
  • Long Trì − Bắt đầu từ cung Thìn, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào an Long Trì ở cung đó.
  • Phượng Các − Bắt đầu từ cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Phượng Các ở cung đó.
8.3. An bộ sao Thiên Khốc – Thiên Hư :
  • Thiên Khốc : Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Khốc ở cung đó.
  • Thiên Hư : Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Hư ở cung đó.
(Chú ý : Thiên Hư bao giờ cũng đồng cung với Tuế Phá của vòng Thái Tuế).

8.4. An bộ sao Thiên Đức - Nguyệt Đức :
  • Thiên Đức : Bắt đầu từ Dậu, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Đức ở cung đó.
  • Nguyệt Đức : Bắt đầu từ cung Tỵ, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Nguyệt Đức ở cung đó.
8.5. An bộ sao Hồng Loan - Thiên hỉ :
  • Hồng Loan : Bắt đầu từ cung Mão, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hồng Loan ở cung đó.
  • Thiên Hỉ : Thiên Hỉ an ở cung đối với cung an Hồng Loan. Thí dụ: Hồng Loan an ở Tỵ, an Thiên Hỉ ở Hợi.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
8.6. An bộ sao Thiên Tài - Thiên Thọ :
  • Thiên Tài : Bắt đầu từ cung an Mệnh, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Tài ở cung đó.
  • Thiên Thọ : Bắt đầu từ cung an Thân, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Thọ ở cung đó.
8.7. An bộ sao Cô Thần, Quả Tú:

Tùy theo năm sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-17_7-20-7.png


Thí dụ: Sinh năm Hợi, an Cô Thần ở cung Dần, Quả Tú ở cung Tuất.

8.8. An sao Đào Hoa, Thiên Mã, Kiếp Sát, Hoa Cái

Tùy theo năm sinh coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-17_7-20-36.png


Thí dụ:
  • Sinh năm Dậu, an Đào Hoa ở cung Ngọ.
  • Sinh năm Tý, an Thiên Mã ở cung Dần.
  • Sinh năm Mùi, an Kiếp sát ở cung Thân
  • Sinh năm Ngọ, an Hoa Cái ở cung Tuất.
Lưu ý: Có 2 cách để an mấy sao này trên tay
Cách 1: Đếm tuần tự theo năm sinh trên tay
  • Đào Hoa luôn an tại Tứ Chính, cách nhớ là Tuổi Tí khởi Đào Hoa ở Dậu, đếm ngược theo các cung Dậu-Ngọ-Mão-Tý
  • Thiên Mã luôn an tại Tứ Sinh, cách nhớ là Tuổi Tý, khởi Thiên Mã ở Dần, đếm ngược theo các cung Dần-Hơi-Thân-Tị
  • .....suy tương tự cho cách an Kiếp Sát và Hoa Cái
Cách 2: Nhớ theo mối quan hệ về vị trí của cung an với tam hợp của năm sinh
  • Tuổi Hợi Mão Mùi thì
    • Đào hoa ở cung Tý là cung tiếp theo của cung Hợi
    • Thiên Mã ở cung Tị là cung đối của xung chiếu của cung Hợi
    • Kiếp sát ở cung Thân là cung tiếp theo của cung Mùi
    • HOa cái ở luôn cung Mùi
  • Tuổi Thân Tí Thìn thì
    • Đào hoa ở cung Dậu là cung tiếp theo của cung Thân
    • Thiên Mã ở cung Dần là cung đối của xung chiếu của cung Thân
    • Kiếp sát ở cung Tị là cung tiếp theo của cung Thìn
    • Hoa cái ở luôn cung Thìn
8.9. An sao Phá Toái:

Tùy theo năm sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-17_7-31-48.png

Thí dụ: Sinh năm Tuất, an Phá Toái ở cung Sửu
 

nhimkid

Thành viên
Tuần triệt là các cung đặc biệt. Nó không thay đổi tính chất sao. Mà thay đổi thời của sao. Đối với nhiều sao, chữ thời không quá quan trọng. Nhưng đối với nhiều sao, đó là vấn đề lớn.

Một gợi ý nho nhỏ về chữ thời:
- Phá Quân cư tý và cư ngọ đều miếu, cư dần và cư thân đề hãm. Nếu miếu hay đắc, hãm 1 cung, thì tại cung đối diện sẽ tương tự.
- Thái dương miếu tại Tỵ Ngọ, hãm tại Hợi Tý. Tử vi miếu tại Ngọ, bình tại tý.

Qua vài ví dụ này, ta hình dung ngay được sao nào chịu ảnh hưởng bởi tuần triệt, sao nào ít chịu ảnh hưởng.
Tiếp về chữ Thời, khi xem sinh con trai hay con gái, có Tuần Triệt vào là đảo ngược kết quả, còn tốt xấu của đứa con đó ra sao thì nó không bị đảo ngược, tốt chỉ giảm tốt, xấu chỉ giảm xấu. Vậy nói Tuần Triệt tác âm dương là làm thay đổi tính lý âm dương, cũng như thay đổi chữ Thời phải k a?
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Mình thấy bạn hỏi về lớp Bói Dịch, hehe, nhầm tưởng bạn muốn học Tử Vi, nên kéo bạn vào đây =))=))
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
9. AN CÁC SAO THEO THÁNG SINH:

GỒM CÓ CÁC SAO SAU:
  1. Tả Phụ - Hữu Bật
  2. Thiên Hình - Thiên Riêu - Thiên Y
  3. Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần
9.1. An bộ sao Tả Phụ - Hữu Bật:
  • Sao Tả Phụ− Bắt đầu từ cung Thìn, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Tả Phụ ở cung đó.
  • Sao Hữu Bật − Bắt đầu từ cung Tuất, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hữu Bật ở cung đó.
9.2. An bộ sao Thiên Hình - Thiên Riêu - Thiên Y :
  • Thiên Hình : Bắt đầu từ cung Dậu, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Hình ở cung đó.
  • Thiên Diêu (Riêu) : Bắt đầu từ cung Sửu, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Diêu ở cung đó.
  • Thiên Y : Thiên Riêu ở cung nào, an Thiên Y ngay ở cung đó.
9.3. An bộ sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần :
  • Thiên Giải : Bắt đầu từ Thân, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Thiên Giải ở cung đó.
  • Địa Giải : Bắt đầu từ cung Mùi, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an Địa Giải ở cung đó.
  • Giải Thần : Phượng Các ở cung nào, an Giải Thần ở cung đó.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
10.AN CÁC SAO THEO NGÀY SINH:

GỒM CÓ CÁC SAO SAU:
  1. Tam Thai - Bát Tọa
  2. Ân Quang - Thiên Quí
10.1. An bộ sao Tam Thai - Bát Tọa :
  • Tam Thai − Xem Tả Phụ ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiều thuận đến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào, an Tam Thai ở cung đó.
  • Bát Tọa − Xem Hữu Bật ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiều nghịch đến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào, an Bát Tọa ở cung đó.
10.2. An bộ sao Ân Quang - Thiên Quí :
  • Ân Quang : Xem Văn Xương ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiều thuận đến ngày sinh, lùi lại một cung, an Ân Quang.
  • Thiên Quí : Xem Văn Khúc ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiều nghịch đến ngày sinh, lùi lại một cung, an Thiên Quí.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
11. AN CÁC SAO THEO GIỜ SINH:

GỒM CÓ CÁC SAO SAU:

1. Địa kiếp, Địa không :
2. Hỏa tinh - Linh tinh
3. Văn Xương – Văn Khúc:
4. Thai Phụ - Phong Cáo:

11.1. Địa kiếp, Địa không :
  • Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa kiếp ở cung đó.
  • Cũng như trên, nhưng đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào, là an Địa không ở cung đó.

11.2. Hỏa tinh, Linh tinh:

Trước hết phải xác định vị trí khởi an sao Hỏa Tinh và sao Linh tinh, phụ thuộc vào năm sinh, xem bảng sau:
upload_2014-8-24_17-50-6.png

  • Trường hợp thứ nhất : DƯƠNG NAM, ÂM NỮ:
    • Hỏa tinh: Bắt đầu từ cung đã xác định ở trên, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Hỏa tinh ở cung đó.
    • Linh tinh: Bắt đầu từ cung đã xác định ở trên, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Linh tinh ở cung đó.
  • Trường hợp thứ hai : ÂM NAM, DƯƠNG NỮ:
    • Hỏa tinh: Bắt đầu từ một cung đã xác định ở trên, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Hỏa tinh ở cung đó.
    • Linh tinh: Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Linh tinh ở cung đó.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
11.3. An bộ sao Văn Xương – Văn Khúc:
  • Văn Xương − Bắt đầu từ cung Tuất, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Văn Xương ở cung đó.
  • Văn Khúc − Bắt đầu từ cung Thìn, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào, an Văn Khúc ở cung đó.
11.4. An bộ sao Thai Phụ - Phong Cáo:
  • Thai Phụ : Cách trước cung an Văn Khúc một cung, an Thai Phụ.
  • Phong Cáo : Cách sau cung an Văn Khúc một cung, an Phong Cáo.
Thí dụ: Văn Khúc ở Thìn, Thai Phụ an ở Ngọ.
 
Top