Tự học tử vi - đường về với Bản ngã

Bạn có thích cùng tham gia Tự học Tử vi


  • Total voters
    147

tuetvnb

Trúc Phong Ẩn Sĩ
.... Học tử vi để thấy cái nghiệp-tức cái con người trong vô thức của mình cùng với kết quả của những cái nhân mà mình đã gieo và sẽ nhận lãnh, hiểu-ngộ được quy luật vận hành của vũ trụ. Từ đó nếu thật sự có quyết tâm thay đổi thì việc cần làm là làm chủ được bản ngã không cho nó phản ứng, hành động, quyết định lựa chọn theo cái thói quen mà mình đã gieo trước đó trong mê mờ, tìm về với chân tâm- cái con người sáng suốt vốn luôn ở bên trong mỗi người nhưng đã bị bản ngã che khuất để sống thuận với đạo Trời Đất thì sẽ giúp mình xoay chuyển được số mệnh tức cái Căn Nghiệp của mình....
Tôi cũng nghĩ như vậy, và cũng đã có viết trong topic :bàn về vấn đề cải sửa số mệnh :

CẢI MÊNH TỪ ĐÂU?

Cải số mệnh, không gì bằng tự sửa mình! Vạn sự trên đời này cũng đều do con người mà ra cả, chớ đổ tại số mệnh do thiên định, trước hãy trách mình làm không đúng. Tạo hóa công bằng, cân nhắc nặng nhẹ chẳng bao giờ thiên lệch. Trong truyện Kiều, cụ Nguyễn Du đã viết “Có Trời mà cũng tại ta, chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài”

Sống trong Trời đất, đương nhiên phải chịu lẽ của Thiên-Địa, nhưng trong cái lẽ ấy, vốn biến hóa khôn lường, đâu phải cứ số mệnh là đã an bài.

Cải mệnh, trước hết phải BIẾT số mệnh, phải cùng thông cái lý lẽ của tạo hóa, mới hy vọng, bằng không chỉ là sự hão huyền. Sách Đại Học trong Tứ Thư viết : “Tri chỉ nhi hậu hữu định, định nhi hậu năng tĩnh, tĩnh nhi hậu năng an, an nhi hậu năng lự, lự nhi hậu năng đắc. Vật hữu bản mạt, sự hữu chung thủy, tri sở tiên hậu, tắc cận đạo hĩ” – Biết dừng lại mà sau mới định, định mà sau mới tĩnh, tĩnh mà sau mới an, an mà sau mới suy nghĩ, có suy nghĩ rồi sau mới đắc. Vật vốn có gốc-ngọn, việc vốn có đầu-cuối, biết được sau-trước, thì đã gần với đạo rồi.

BIẾT, biết mình-biết người, biết thời thế, biết số mệnh thì mới hy vọng trong cái hỗn hào của âm dương thiên địa mà chọn cho mình một nơi chốn phù hợp. Ở đời, có bao giờ “nước chảy xuôi mà đá trôi ngược”? một nhành cỏ bồng sao cưỡng lại cả dòng sông chảy? có chăng tìm lấy con đường THUẬN MỆNH để được yên thân. Cũng vì chẳng thể biết cho cùng số mệnh, nên thiên hạ bảo nhau :”thôi thì lấy thiện làm đầu – vạn sự cầu chẳng bằng cầu phúc” ... cũng là điều tốt.

Kẻ thường dân, mong được no cơm ấm áo, được vui sống yên ổn – thứ được coi là “vận hạn xấu” cũng chẳng ngoài chuyện cơm áo ngày thường. Kẻ trí nhân, lo việc thiên hạ, những mơ cao ước dài, thành danh tại thế, lưu danh ở đời – Vận hạn xấu là Thành, là Bại, là Thế là Cục... chẳng ai giống ai.

Hàn Tín khi xưa, đeo ấn Nguyên Nhung, thâu Triệu, hưng Hán.. tài nghiêng trời đất, nhưng chỉ vì không BIẾT mà về sau bị Lã hậu chỉ là một người đàn bà giết hại. Trương lương, tài danh quán thế, biết thời, biết thế, biết long người mà khi công thành danh toại bỏ vào núi tu tiên, sống cuộc đời thần tiên chi cảnh. Hoặc như Phạm lãi, sau khi hạ Ngô, hưng Việt, bỏ đi ngao du lãng uyển bồng hồ... chẳng phải là kẻ BIẾT sao?

Đại học viết :” Cổ chi dục minh minh đức vu thiên hạ giả, tiên trị kỳ quốc, dục trị kỳ quốc giả, tiên tề kỳ gia; dục tề kỳ gia giả, tiên tu kỳ thân; dục tu kỳ thân giả, tiên chính kỳ tâm; dục chính kỳ tâm giả, tiên thành kỳ ý; dục thành kỳ ý giả, tiên trí kỳ tri, trí tri tại cách vật” – Xưa muốn làm sáng cái đức sáng trong thiên hạ, trước phải trị quốc, muốn trị quốc, trước phải tề gia, muốn tề gia, trước phải tu thân, muốn tu thân, trước phải chính tâm, muốn chính tâm, trước phải thành ý, muốn thành ý, trước phải hiểu biết, mà sự hiểu biết là ở chỗ xem xét đánh giá sự vật.

Từ xem xét sự vật để mà có hiểu biết, và rồi có thể tu thân - tề gia - trị quốc - bình thiên hạ. Suy ra, chẳng có gì bằng tự mình tu luyện, phấn đấu. Suy cho kỹ, xét cho tường, thanh tâm, quả dục, bỏ ác, hành thiện... ắt là mệnh sẽ cải

Kính!
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Hehe, xin phép anh Sơn Chu cho em nghỉ vài ngày ôn luyện, chứ có vẻ thấy lơ tơ mơ quá :D. Dồn thêm kiến thức vào chắc được 1 mớ bòng bong
 

Sashida

Thành viên mới
Chao anh Son Chu;

Trong truong hop cung xung chieu hoac tam hop bi tuan triet tinh ly sao co giam anh huong den cung bi chieu hay bi tam hop hay khong ? rat mong su giai thich cua anh

Xin cam on anh
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Chao anh Son Chu;

Trong truong hop cung xung chieu hoac tam hop bi tuan triet tinh ly sao co giam anh huong den cung bi chieu hay bi tam hop hay khong ? rat mong su giai thich cua anh

Xin cam on anh
Cá nhân mình nghĩ là có
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Chao anh Son Chu;

Trong truong hop cung xung chieu hoac tam hop bi tuan triet tinh ly sao co giam anh huong den cung bi chieu hay bi tam hop hay khong ? rat mong su giai thich cua anh

Xin cam on anh
Bạn lưu ý viết Tiếng Việt có dâu nhé, không đội ngũ Điều hành viên có thể sẽ xử lý vi phạm đấy:beatshot:

Phần này đãng lẽ tôi sẽ trình bày sau , khi đến bài học về Tuần Triệt, nhưng bạn có ý thì tôi cũng chia sẻ vài điều căn bản, rồi từ đó bạn sẽ có thể phát triển thêm hoặc rút ra nhận định của mình nhé.

Quay trở lại câu hỏi của bạn, tôi xin trình bày ý kiến riêng như thế này.

Như chúng ta đã biết, Tuần , Triệt là TRẠNG THÁI không vong của CUNG (đọc thêm bài viết tổng hợp một số quan điểm nhận định về Tuần Triệt ở đây : http://phongthuythanglong.vn/f51/các-bài-luận-về-tuần-triệt-1900/#post10669

Khi tinh diêu rơi vào cung bị KHÔNG VONG, tính chất (THỂ) không thay đổi nhưng hiệu quả (DỤNG) thì thay đổi, có thể liệt kê một số như sau ( có thể chỉ xảy ra 1 hoặc xảy ra đồng thời nhiều ý):
- Vô lực
- Giảm tác dụng tốt, giảm tác hại xấu
- Thay đội gần như ngược lại kết quả tác dụng ( so với nếu không gặp KHÔNG VONG)
......

Về nguyên tắc, Tuần Triệt không có khái niệm CHIẾU, nhưng như ở trên, do cac sao ở cung TUẦN TRIỆT bị ảnh hưởng (thay đổi) nên việc xét các sao này trong trường hợp XUNG CHIẾU là đương nhiên phải khác so với bình thường. Đầu tiên phải phân định được xem sao nào thì vô lực, sao nào thì bị giảm tính chất tác dụng, và sao nào thi bị thay đổi ngược lại tính chất tác dụng....từ đó mà điểu chỉnh trong mối quan hệ XUNG CHIẾU

Tôi chỉ có thể chia sẻ đến đấy, hi vọng có ích cho bạn:beauty:
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Các bạn thân mến,

Trước khi sang phần an các sao phụ khác, tôi xin liệt kê ra đây 12 thế đứng của 14 chính tính, thường được gọi tên là Thập Nhị Huyền Đồ.

Các bạn rất nên học thuộc 12 thế đứng này vì:
  1. Nó tương đối đơn giản mà lại cực kỳ hiêụ dụng cho việc nghiên cứu và luận đoán sau này. Ví dụ chỉ cần nghe nói 1 người có cung gì đó ( mệnh, thân, quan,....) có bộ Dương Lương ở Mão là các bạn đã biết ngay là lá số người này ở thế đứng Tử vi cư Tý rồi, việc suy ra các cung khác có sao gì là rất nhanh. Gần như lá số hiện lên rất rõ.
  2. Khi học và nghiên cứu và Phú tử vi, nếu không nhớ được 12 thế đứng này thì sẽ gặp ít nhiều khó khăn
  3. Cách nhớ 12 thế đứng này còn có lợi ích giúp ta nhớ được nhanh sao nào ở cung nào thì Miếu, Đắc, Bình, Hãm ra sao. Rất ư là đáng để thuộc.

Cách học của riêng tôi là: Vẽ + In ra, dán lên tường, nhìn thật nhiều, khi không thể nhìn thì tự tưởng tượng ra, kết hợp với những kết quả đã được nói ở bài trước:
  • Tam hợp thuận với Phá Quân: Tham Lang, Thất Sát
  • Tam hợp thuận với Tử Vi: Liêm Trinh, Vũ Khúc
  • Đối cung với Thiên Tướng là Phá Quân
  • Đối cung với Thiên Phủ là Thất Sát
  • Nhị hợp với Liêm Trinh là Thiên Lương
  • Nhị hợp với Thiên Phủ là Thái Dương
  • Nhị hợp với Thiên Cơ là Phá Quân
  • Nhị hợp với Tham Lang là Thiên Đồng
  • Nhị hợp với Vũ Khúc là Thái Âm
  • Lục hại với Tử Vi là Cự Môn
  • Lục hạivới Thiên Tướng là Thiên Cơ
  • Lục hạivới Thái Dương là Thất Sát
Chúng ta hoàn toàn có thể nhớ được 12 tinh bàn này. Sau đây xin trình bày cả ra đây. Tôi khuyến nghị các bạn tự vẽ ra và in cho mình 1 bộ. Có vẽ ra thì mới nhớ nhanh được. Lưu ý rằng 12 thế đứng nhưng chia làm 6 cặp đối xứng nhau qua trục Dần Thân. (khác nhau ở tính miếu hãm của một số sao thôi)

Tử vi cư Tý- Ngọ
upload_2014-8-7_10-52-23.png
upload_2014-8-7_10-52-29.png


Tử vi cư Sửu-Mùi
upload_2014-8-7_10-52-39.png
upload_2014-8-7_10-52-45.png


Tử vi cư Dần-Thân
upload_2014-8-7_10-52-54.png
upload_2014-8-7_10-53-1.png
 

Attachments

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Phương pháp 2 : Tính trên tay, ta phải thuộc 1 bài thơ chữ Hán :

Giáp Kỷ : Giang – Đăng – Giá – Bích – Ngân
Ất Canh : Yên – Cảnh – Tích – Mai – Tân
Bính Tân : Đê – Liễu – Ba – Ngân –Chúc
Đinh Nhâm : Mai – Tiễn – Chước – Hải - Trần
Mậu Quý : Ngân – Ba – Đôi – Chước – Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục vi chân


Trong bài thơ trên, các chữ đều viết bằng chữ Hán, Căn cứ vào bộ thủ của chữ Hán đó, ta có thể biết được hành của nó. Khởi sự từ ban đầu tại CUNG TÝ, đếm theo chiều Thuận đến cung an Mệnh, cứ mỗi chữ tính bằng 2 cung. Riêng hai cung Tuất Hợi, không cầm đếm đến, mà lấy theo cục của hai cung Dần Mão. Các câu từ câu 1 đến câu 5, mỗi câu có 7 chữ, 2 chữ đầu là tên của 2 can (Can tuổi của đương số), 5 chữ sau là 5 chữ Hán, có liên quan đến 5 hành Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ mà nghĩa của nó đc thể hiện dưới đây.

Câu (1):
Giang = sông (Thuỷ)
Đăng = đèn (Hoả)
Giá = giá gỗ (Mộc)
Bích = bức tường (Thổ)
Ngân = bạc (Kim)

Câu (2):
Yên = khói (Hoả)
Cảnh = bờ cõi (Thổ)
Tích = thiếc (Kim)
Mai = cây mai (Mộc)
Tân = bờ sông (Thổ)

Câu (3):
Đê = con đê (Thổ)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Ba = sóng (Thuỷ)
Ngân = bạc (Kim)
Chúc = đuốc (hoả)

Câu (4):
Mai = cây mai (Mộc)
Tiễn = mũi tên (hoặc đồng tiền) (Kim)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Hải = Biển (Thủy)
Trần = bụi (Thổ)

Câu (5):
Ngân = bạc (Kim)
Ba = sóng (Thuỷ)
Đôi = bờ đắp (thổ)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Liễu = cây liễu (Mộc)

Cách lập Cục từ bài thơ trên :

Bắt đầu khởi đếm từ cung Tý, cứ 2 cung thì "ăn" 1 chữ, đếm đến cung mệnh, dừng lại chữ nào, thì Cục của bản mệnh ứng vào chữ đó (theo nghĩa đã nêu ở trên).

Ví dụ: người tuổi Quý, mệnh an tại cung Ngọ.

Các lập CỤC như sau : Tuổi Quý, tra trong bài thơ trên, thuộc câu số 5 (Mậu-Quý : Ngân, Ba, Đôi, Chước, Liễu). Ta bấm ngón tay cái vào cũng Tý (dưới ngón Nhẫn), rồi bắt đầu đếm

Ngân (bấm liền 2 cung Tý-Sửu)

Ba (bấm liền 2 cung Dần - Mão)

Đôi (bấm liền 2 cung Thìn - Tỵ)

Chước (bấm liền 2 cung Ngọ-Mùi)

Đến cung Ngọ, ta gặp cung Mệnh an tại đó, như vậy rơi vào chữ Chước. Thuộc bộ Hoả, vậy là Hoả Lục Cục

Các trường hợp khác cũng như vậy, Riêng trường hợp Mệnh an tại 2 cung Tuất Hợi, thì CỤC lấy theo cục của hai cung Dần Mão, cách tính không thay đổi. (Hai câu cuối của bài thơ trên : Ngũ hành lập cục tẩu như vân - Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí - Cục tòng Dần Mão cục vi chân. Có nghĩa là: Ngũ hành để lập cục là như thế, hai cung Tuất Hợi không cần bấm đến, mà cục lấy theo hai cung Dần Mão).
Câu 2 hình như bị lỗi anh Sơn Chu, cả Cảnh và Tân đều là Thổ

Nhẫn
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Cứ từ từ mà học, đến đâu phải hiểu đến đấy, sau này có thể quên nhưng tìm lại thì nhớ nhanh ngay.:feelgood:
Đường dài đi mãi cũng tới :go::beauty:
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Giờ em mới để ý, trong phần THIÊN BÀN: Có 2 yếu tố sau:
1. Âm dương thuận lý hay Âm dương nghịch lý:
+ Thuận lý khi tháng, năm + ngày, giờ cùng dương hoặc cùng âm
+ Nghịch lý khi tháng năm âm dương/dương âm, ngày giờ dương âm/âm dương, tháng năm/ngày giờ - âm(dương)/dương(âm)
2. Cục khắc/sinh mệnh, cục mệnh bình hòa, cục mệnh k liên quan gì đến nhau

Em muốn hỏi
Câu 1. Hai yếu tố này ảnh hưởng thế nào đến lá số? có ảnh hưởng nhiều hay k?
Câu 2: Em có đọc bài viết của thầy Tuệ (K dám gọi là cụ hay ông gì nữa, vì hình như râu tóc k bạc phơ như trong avatar :D) hướng dẫn về các bước luận giải một lá số, thì bước đầu tiên là nhận xét thiên bàn.
-> Vậy thiên bàn có phân biệt tốt/xấu? Tốt/xấu có ảnh hưởng đến lá số như thế nào? Có phải liên quan đến mấy câu đại loại như "sinh bất phùng thời",... hay k?
3. Em chưa biết cách phân định ngày và tháng theo kiểu thập nhị địa chi. Có cách nào dễ nhớ mong anh Sơn Chu chỉ giúp em
 

tutruongdado

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
Giờ em mới để ý, trong phần THIÊN BÀN: Có 2 yếu tố sau:
1. Âm dương thuận lý hay Âm dương nghịch lý:
+ Thuận lý khi tháng, năm + ngày, giờ cùng dương hoặc cùng âm
+ Nghịch lý khi tháng năm âm dương/dương âm, ngày giờ dương âm/âm dương, tháng năm/ngày giờ - âm(dương)/dương(âm)
2. Cục khắc/sinh mệnh, cục mệnh bình hòa, cục mệnh k liên quan gì đến nhau

Em muốn hỏi
Câu 1. Hai yếu tố này ảnh hưởng thế nào đến lá số? có ảnh hưởng nhiều hay k?
Câu 2: Em có đọc bài viết của thầy Tuệ (K dám gọi là cụ hay ông gì nữa, vì hình như râu tóc k bạc phơ như trong avatar :D) hướng dẫn về các bước luận giải một lá số, thì bước đầu tiên là nhận xét thiên bàn.
-> Vậy thiên bàn có phân biệt tốt/xấu? Tốt/xấu có ảnh hưởng đến lá số như thế nào? Có phải liên quan đến mấy câu đại loại như "sinh bất phùng thời",... hay k?
3. Em chưa biết cách phân định ngày và tháng theo kiểu thập nhị địa chi. Có cách nào dễ nhớ mong anh Sơn Chu chỉ giúp em
Em xác định sai rồi:
Âm Dương thuận lý, tức là người Dương Nam, Dương nữ, có cung mệnh ở cung Dương, và Âm Nam, Âm Nữ, có cung mệnh ở cung Âm.

Theo Thái Thứ Lang, có 5 điều kiện tiên quyết cần xét trước khi nhìn 1 lá số:
1 – THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH
Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.
2 – TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH
Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quí.
3 – HỢP HAY PHÁ GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH
Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.
4 – TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA BẢN MỆNH VÀ CỤC
Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp, nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu: dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần nào.
5 – THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮA NĂM SINH VÀ CUNG AN MỆNH
Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.



Lưu ý: Về cơ bản, 108 sao là đủ để thể hiện tất cả các tương tác can chi, thuận nghịch lý, sinh khắc giữa các can và chi, ngũ hành và mệnh rồi. Do đó, nếu nắm vững tính chất sao và cách thức tương tác giữa các sao, ta hoàn toàn có thể bỏ qua 5 yếu tố trên, không cần dùng đến. Thậm chí, ngũ hành cũng có thể phớt lờ.

Tuy nhiên, lá số tử vi như 1 bài toán, có bài dễ, bài khó. Có những trường hợp rất phức tạp, cát hung tinh lẫn lộn, không hình thành rõ ràng, khiến ta rơi vào mê hồn trận, không biết xác định thế nào. Lúc này, 5 điều kiện tiên quyết trên lại là cứu cánh. Xem xét 5 điều kiện, ta có 1 cái nhìn khái quát, 1 nhận định tương đối về 1 con người. Sau đó mới xem xét các sao.
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Anh tutruongdado cho em hỏi
Ngoài cách tra sách, có cách nào khác tính được can chi của tháng, ngày, giờ hay không?
 

tutruongdado

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
Có. Nhưng cứ dùng phần mềm cho nhanh với chuẩn, tội gì tự tính. Nó cũng chỉ là phép toán thôi mà. Không có nhiều ý nghĩa.
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Em cứ tưởng tượng đến 1 ngày nào đó bị lạc vào thâm sơn cùng cốc, k có wifi, k có sóng 3G thì không tra được =))
Thôi bỏ đi, ép quá đầy RAM thì lại giật lag
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Em cứ tưởng tượng đến 1 ngày nào đó bị lạc vào thâm sơn cùng cốc, k có wifi, k có sóng 3G thì không tra được =))
Thôi bỏ đi, ép quá đầy RAM thì lại giật lag
Can chi THáng thì tinh rất đơn giản vì nó cố định phần CHI,còn phần Can thì tùy thuộc vào Can Năm đó (dùng phép Ngũ hổ độn - đã nói trong bài)

Can Chi ngày thì được tính tuần tự theo hệ cơ số 60, ko lệ thuộc vào yếu tố năm tháng. Cho nên cần có 1 mốc nào đó
Ví dụ ngày 1/1/1900 là ngày Giáp Tuất, ngày tiếp theo là ngày Ất Hợi, ....đến ngày 1/3/1900 là ngày, và qua ngày 2/3/1900 thì lại về Giáp Tuất vì vừa tròn 1hoa giáp, từ đó cứ tiếp tục mà đếm:feelgood:

Trong thuật toán tính lịch thì người ta quy đổi ngày duơng ra lịch ngày Julius.
Ví dụ, số ngày Julius của 1/1/1900 là 2415021. Số ngày Julius của hôm nay 10/8/2014 là 2456880
Biết ngày 1/1/1900 là ngày Giáp Tuất+biết hệu số giữa hai ngày Julius trên thì việc tính toán ngày hôm nay can chi là gì chỉ là vài phép tính đơn giản:sexy:

Sau khi có Can ngày thì mới tính được Can của giờ theo phép Ngũ Tí độn. Địa chi giờ thì luôn cố định

Nói chung, bảo là ko tính tay được thì cũng ko đúng, nhất là với trình độ tính nhẩm ngày nay của chúng ta, nhưng thực sư là hơi mệt. :tire:
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
7. AN CÁC SAO THEO HÀNG CAN

Gồm có các sao sau:

1. Vòng Lộc Tồn
2. Kình dương - Đà la
3. Thiên Khôi – Thiên Việt
4. Quốc Ấn - Đường Phù
5. Thiên Quan, Thiên Phúc
6. Lưu Hà
7. Thiên Trù
8. TỨ HÓA (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ)
9. Lưu niên Văn Tinh

Bảng tổng hợp an các sao từ 1-7
upload_2014-8-13_11-19-6.png


7.1. An vòng sao Lộc Tồn

Trong Tử Vi, vòng LỘC TỒN được an theo Thiên Can.

LỘC TỒN thật ra cầm đầu một nhóm sao đặc biệt gồm LỘC TỒN, KÌNH DƯƠNG, ĐƯỜNG PHÙ, QUỐC ẤN, ĐÀ LA.

BÁC SỸ thực chất cầm đầu nhóm sao mà ta thường gọi là vòng LỘC TỒN.

BÁC SĨ luôn luôn đồng cung với LỘC TỒN nhưng người ta thường nói đến LỘC TỒN kẻ để dành, mấy ai nhắc đến BÁC SĨ kẻ học rộng. Thậm chí phú TỬ VI nói LỘC TỒN uyên bác nhưng thật ra đâu phải vậy, đó là công lao của sao BÁC SĨ. Nói LỘC TỒN có tính thị phi oan cho sao này, thật ra đó là sao BÁC SĨ còn mang tên kẻ bài bác, bài xích…

Trước hết phải an LỘC TỒN, theo hàng Can của năm sinh. Sao LỘC TỒN được an theo hang CAN của tuổi theo bảng sau:
upload_2014-8-13_11-21-25.png


Ví dụ, sinh năm Giáp, an Lộc Tồn tại cung Dần. Sinh năm Bính, năm Mâu, an Lộc Tồn tại cung Tỵ

Sau khi an Lộc Tồn DƯƠNG NAM – ÂM NỮ theo chiều THUẬN mà ÂM NAM – DƯƠNG NỮ theo chiều NGHỊCH, lần lượt mỗi cung an 1 sao theo thứ tự :

Lộc tồn – Lực Sĩ – Thanh Long – Tiểu hao – Tướng quân – Tấu Thư – Phi Liêm – Hỉ Thần – Bệnh Phù – Đại Hao – Phục Binh – Quan Phủ.

Chú ý:

- “Lộc Tồn bất khả cư Tứ Mộ”, có nghĩa là sao Lộc Tồn không đóng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu thấy rơi vào 4 cung này phải kiểm tra lại. Lý do tại sao thì xin gợi mở cho các bạn một chìa khóa : Lộc Tồn là LỘC VI của hành khí can năm sinh. Có nghĩa, Lộc Tồn được án tại Lâm Quan của hành khí Can năm sinh. Và vòng trường sinh nói ở đây được xác định như khoa Tử vi.

- Phân biệt QUAN PHỦ của vòng Lộc Tồn, với QUAN PHÙ của vòng Thái Tuế.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
7.2. Kình dương, Đà la:

An Kình dương ở cung đằng trước cung đã an Lộc tồn. An Đà La ở cung đằng sau cung đã an Lộc tồn.

VD: Lộc tồn ở Tý, Kình Dương an ở Sửu, Đà La an ở Hợi.

7.3. An bộ sao Thiên Khôi – Thiên Việt:

An bộ sao Khôi Việt theo hàng Can của năm sinh, xem bảng dưới đây:

upload_2014-8-13_11-24-2.png


Để dễ nhớ, có bài ca như sau :

Giáp – Mậu thị Ngưu - Dương
Ất - Kỷ Thử - Hầu hương
Canh – Tân tầm Hổ – Mã *
Bính – Đinh Trư – Kê vị
Nhâm – Quý Thố - Xà tàng
Thử thị quý nhân phương.


* Lưu ý: Đối với tuổi Canh-Tân có 2 trường phái an Khôi Việt khác nhau:

- Thiên Khôi an tại Dần, Thiên Việt an tại Ngọ (Canh – Tân tầm Hổ – Mã ). (trình an lá số của Diễn đàn Tử Vi Việt Nam theo cách này)

- Thiên Khôi an tại Ngọ, Thiên Việt an tại Dần (Canh – Tân tầm Mã-Hổ )

upload_2014-8-13_11-27-27.png


Tôi theo quan điểm an theo cách đầu, còn bạn hãy tự có chính kiến nhé
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
7.4. An bộ sao TỨ HÓA (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ) :

Theo hàng Can của năm sinh, an Tứ Hóa theo thứ tự: Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ, vào những cung đã an sao kê trong bảng dưới đây:
upload_2014-8-13_11-32-4.png


*Lưu ý: Hiện có một số trường phái an Tứ hóa cho các tuổi Canh-Tân-Nhâm hơi khác so với bảng trên, xin liệt kê ra đây để các bạn tiện tham khảo:
upload_2014-8-13_11-32-39.png


7.5. AN bộ sao Quốc Ấn - Đường Phù :

Quốc Ấn : Bắt đầu từ cung an Lộc tồn, kể là cung thứ nhất, đếm theo chiều thuận đến cung thứ chín, ngừng lại, an Quốc Ấn.

Đường Phù : Bắt đầu từ cung an Lộc tồn kể là cung thứ nhất, đếm theo chiều nghịch, đến cung thứ tám, ngừng lại, an Đường Phù.

7.6. An bộ sao Thiên Quan, Thiên Phúc: (Thiên Quan Quí Nhân - Thiên Phúc Quí Nhân)

Tùy theo hàng Can của năm Sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-13_11-33-37.png

Thí dụ: Sinh năm Bính Tý, an Thiên Quan Quí Nhân ở cung Tỵ, Thiên Phúc Quí Nhân ở cung Tý.

7.7. An sao Lưu Hà:

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-13_11-34-52.png

Thí dụ: Sinh năm Đinh Mão, an Lưu Hà ở cung Thìn.

7.8. An sao Thiên Trù :

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-13_11-35-31.png

Thí dụ: Sinh năm Kỷ Hợi, an Thiên Trù ở cung Thân.

7.9. An sao Lưu niên Văn Tinh:

Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:
upload_2014-8-13_11-35-55.png

Thí dụ: Sinh năm Bính Ngọ, an Lưu Niên Văn Tinh ở cung Thân.
 

Attachments

Top