Hạn trong Tu Vi

kilo

Administrator
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.



Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi



Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)



Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)



Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa

- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh

- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt

- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.



Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.



Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong Tu Vi

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.



Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
(siêu tầm )
 

ThiênPhủ

The Son Of Wind
Thành viên BQT
Ngay từ đầu đã có chút chưa chuẩn! Mệnh tốt thân tốt hạn xấu mới là sinh bất phùng thời! Về vấn đề giải trừ cong nhiều yếu tố! Và mệnh thân hạn đều xấu thì phải hiểu là "vi khất cái" chứ ko phải sinh bất phùng thời!
 

thanhdanhulsa2

Thành viên nhiệt tình
Em có một chút thắc mắc ở đây, kính nhờ anh kilo và mọi người giải thích giúp em!

1. Về yếu tố thiên thời:
Trường hợp hành của cung mệnh sinh cho hành của cung Hạn thì sẽ thế nào?
Ví dụ cung mệnh thuộc tam hợp hành Kim, đến cung Hạn thuộc hành Thủy, thì sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
2. Về yếu tố địa lợi:
Theo lý thuyết, trường hợp người có bản mệnh là Kim, thì Hạn đến cung tam hợp thuộc Thổ mới gọi là đắc địa lợi. Nhưng có 1 nghịch lý, đó là trong Ngũ hành của cung Tam hợp thì không có hành Thổ. Vậy thì có phải là hơi bất công cho những người có bản mệnh Kim?

Em cảm ơn!
 

Hoàng Vũ

Thích Thừa Thãi.
Ngay từ đầu đã có chút chưa chuẩn! Mệnh tốt thân tốt hạn xấu mới là sinh bất phùng thời! Về vấn đề giải trừ cong nhiều yếu tố! Và mệnh thân hạn đều xấu thì phải hiểu là "vi khất cái" chứ ko phải sinh bất phùng thời!
Chỉ là tên gọi thôi mà, như E hay gọi A là Lão béo ý có đúng tên Anh đâu :)).
Bài viết cụ thể, nhưng A đọc xong toàn quên khi áp dụng :(((. Bế quan tu luyện tiếp thui.
Tiếp tục chiến đi Em kilo ui :p
 

kilo

Administrator
Hic, mấy hôm nay ốm lăn ốm lóc . Hôm nay mới có chút time và sức vào diễn đàn . Vắng teo :((
 

trungtvls

https://www.facebook.com/trungtvls
Anh chỉ góp ý là nếu sưu tầm thì nên trích nguồn để còn khảo cứu
 

kilo

Administrator
LUẬN ĐOÁN ĐẠI TIỂU HẠN

Trước khi đi vào chi tiết đoán Đại, Tiểu hạn chúng ta nên nhớ kỷ các cách sau đây, vì nó thuộc về phạm vi lý giải của âm dương ngũ hành, của mệnh sao có liên quan với nhau.


1. Dương Nam, Âm Nữ hạn gặp được Nam đẩu tinh thì tốt

2. Âm Nam, Dương Nữ hạn gặp được Bắc đẩu tinh thì tốt

3. Bắc Đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về trước của Đại hạn

4. Nam Đẩu ứng tốt xấu mạnh ở 5 năm về sau của Đại hạn

5. Lưỡng hạn: Đại, Tiểu mà gặp Trúc La (tức Sát, Phá, Tham) mà gia thêm Cự Môn, Linh Hỏa thì xấu xa, tai biến, không kể xiết.

6. Lưỡng hạn của người tuổi Giáp rất kỵ Thiên Thương và Thiên Sứ đóng cung Dần. Người tuổi Canh kỵ gặp Thương Sứ ở cung Thân.

7. Lưỡng hạn trùng phùng ở cung Tí mà gặp Thương Sứ, Kình Đà, Tuế thì có thể nguy đến tánh mạng.

8. Thương ở cung Tí, Thìn, Mão, Ngọ, Mùi; Thiên Sứ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi mà gặp phải Thái Tuế thì tai họa ghê gớm.
Nếu lưỡng hạn trùng phùng mà không có sao giải cứu thì nguy đến tính mệnh.

9. Người tuổi Thân mà đến hạn gặp Thiên Thương rất hại, tai họa liên miên.

10. Người tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi mà lưỡng hạn gặp Kình Đà không hề gì, trái lại nếu có Tử Phủ, Xương Khúc thì lại là hoạnh phát.

11. Hạn gặp Thất Sát có gia Hình, Hổ, Quan Phủ ở cung hãm thì dễ mắc vòng lao lý.




ĐẠI TIỂU HẠN PHÁT


1. Tử Phủ Vũ Tướng có Lộc, Long Phượng, Tả Hữu nhất định phát giàu có lớn.

2. Nguyệt Đồng Cơ Cự có Khoa Quyền Lộc, Tướng Ấn, Khôi Việt, Tả Hữu sẽ thăng quan, hoặc đại đăng khoa.

3. Cự Nhật có song Lộc, Sinh Vượng, Tả Hữu sẽ phát mạnh về buôn bán.

4. Cơ Nguyệt Đồng Lương có Xương Khúc, Hồng Đào, Tam Hóa sẽ phát công danh và giàu có.

5. Sát Phá Liêm Tham có Tả Hữu, Quyền Lộc, Khôi Việt phát về kinh doanh.
ĐOÁN CÁCH Ở ĐẠI TIỂU HẠN



1. Đăng khoa hay thăng chức: hạn cần có Đào Hồng, Xương Khúc, Khôi Việt,
Khoa Quyền hoặc thêm Thai Cáo, Quốc Ấn.

2. Hôn phối: phải xem chính cung Phối năm ấy hay Đại Tiểu hạn có:

· Sát Phá Liêm Đào
· Vũ Diêu Lộc Mã Hỉ Đào (hay Hồng)
· Tả Hữu Hồng (hay Đào) Thiên Hỉ
· Long Phượng Hỉ Thần
· Đào Hồng, Nhật Nguyệt (hay Diêu Hỉ)

3. Sinh con: xem ở Tiểu hạn có:

· Phủ Tướng Long Phượng ngộ sao Thai
· Nhật Nguyệt, Khôi Việt ngộ Hồng Đào
· Thanh Long Đế Vượng ngộ sao Thai
· Quan Phúc, Tả Hữu, Hồng Hỉ
· Thanh Long, Long Trì, Thiên Mã ngộ Sinh hay Vượng
· Quan Phúc, Tấu Thư, Hỉ Thần.

4. Tình duyên: gian díu nếu số người mà cung Thê có Tả Hữu Hồng Đào chiếu, mà đến Tiểu hạn lại gặp các dâm tinh thì thế tất phải gian díu thêm nợ tình duyên.
Nếu cung Thê có Thất Sát đóng thì đến 5 thiếp cũng chẳng vừa; nếu cung Thê có Thai Tọa, Sinh Vượng thì là kẻ lan man về đường tiểu thiếp.

5. Cung duyên dang dở: phần nhiều những người cao số là do cung Phối. Khi cung Phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều cay đắng trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải tất phải sinh ly hay tử biêt.

· Cung Phối có Cô Quả ngộ Không Kiếp
· Kình Đà Không Kiếp ngộ Tuần Triệt
· Tang Hổ ngộ Đại Tiểu Hao
· Hình Diêu, Thiên Không ngộ Hóa Kỵ
· Thất Sát, Phá Toái ngộ Hư Khốc
· Linh Hỏa, Kình Đà, Không Kiếp
· Cự Môn, ngộ Linh Hỏa.

6. Đại Tiểu hạn thất lợi: khi gặp các cách cuộc sau đây thì thất lợi cho Đại hạn hay Tiểu hạn.

· Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật mà gặp Kình Đà, Không Kiếp hay Phá Toái, Kiếp Sát thì dễ tàn tật, mất cướp.

· Sát Phá Liêm Tham mà gặp Nhị Tam Không, Linh Hỏa, Kình Kỵ hay Đại Tiểu Hao Hình Sát, Phục Binh, Tang Hổ thì tù ngục, vong gia.

· Tử Phủ Vũ Tướng gặp phải Tam Không, Kiếp Kỵ Hình Đà hay gặp Linh Hỏa Tang Diêu thì bị giáng chức, phá tài.

· Cự Cơ, Đồng Lương mà gặp Kình Đà Không Kiếp, song Hao, Phá toái, Kỵ thì phá tài hay bị thương tật.

· Nguyệt Đồng Cơ Cự mà gặp Không Kiếp Đẩu Quân, Tuế, Kỵ, thì bị kiện cáo hay giáng chức.

· Nhật Nguyệt gặp Không Kiếp Thiên Diêu hay gặp Linh Hỏa, Cô Quả thì đau mắt có thể mù.

· Phá Liêm Tham gặp Diêu Kỵ, Mộc Dục dễ bị bỏng.

· Thiên Đồng gặp Kình Kỵ, Mộc Hỏa, Không Kiếp hoặc là Cự Kỵ, Tuế Đà, Không Kiếp thì dễ chết đuối.

· Tiểu hạn gặp Tang Hỏa Linh mà nhất là đóng cung Điền trạch thì dễ bị cháy nhà, hay sản vật.

· Cơ Lương đóng Thìn Tuất mà Tiểu hạn đến đó gặp phải Tang Điếu, Tuế, Khốc Hư thì bị ngã từ cao xuống.

· Sát Phá Liêm Tham gặp Tang Hổ, Kình Đà, Điếu Khách hay là Tham Lang gặp Hổ, Diêu, Ly Tuế ở cung Thìn Tuất thì bị xe cán hay thú cắn.

· Kình, Không Kiếp gặp Quan Phù hay Tử Phù, Trực Phù mà có Phục Binh thì phòng có kẻ chực hãm hại.

· Tham Liêm đóng Tỵ, Hợi hoặc Tham Vũ đóng ở Dần Thân mà gặp phải Kỵ, Đà, Không Kiếp tất mắc tù tội.

· Sát Phá Tham hội Tang Hổ, Khốc Khách, Đà, Thiên Thương tất gặp lắm tai ương.

· Tham Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh; Kỵ Kiếp, Thiên Không tất bị ốm đau nặng.


7. Đại Tiểu hạn có tang: khi xem thấy Đại Tiểu hạn có các cách sau đây hãy phòng tang sự:

· Nhật Nguyệt ngộ Đà La, Thiên Không, Hóa Kỵ
· Phủ Tướng ngộ Cô Quả, Thiên Không, Kiếp Sát
· Phủ Tướng ngộ Tang Hổ, Khốc Hư, song Hao
· Sát Phá Liêm Tham ngộ song Hao, Tang Hổ hay Kình Đà, Không Kiếp, Khốc Hư
· Cô Quả, Đào Hồng, Thiên Không, Hóa Kỵ
· Tử Phủ Vũ Tướng ngộ Cô Quả, song Hao
· Nhị tam Không ngộ Tang Hổ, Điếu Tuế
· Hình Diêu, Kình Đà Không Kiếp, Tang Hổ có đại tang.
· Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Đại Tiểu hạn (hay Tang Hổ) có đại tang.

Ghi chú:

Khi thấy Đại Tiểu hạn có cách cuộc như trên mà đoán về tang sự , phải chú ý các cách mới đúng.

Ví dụ: Ở cung Phụ mẫu có sẵn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương rồi, thì năm Tiểu hạn găp cách Hình Đà Không Kiếp Tang Hổ, mới đoán là có đại tang được, chứ trùng cách thì không thể đoán được như thế.

Khi luận đoán còn phải chú trọng đến Cửu phi tinh xem có gặp cùng lúc ác tinh vào Tiểu hạn không và phải lưu Đại hạn xem có thật là hắc ám chăng, nếu lưu Đại hạn mà gặp được cung sáng sủa thì cách đoán cũng lấy đó mà chế biến. Nếu cát tinh chiếm 2/3 thì sự xấu cũng nhờ đó chế giảm, nếu ngược lại hung tinh chiếm 2/3 thì có thể quyết đoán đích xác.

Sưu tầm : http://tuvilyso.org/forum/topic/5482-luan-doan-dai-tieu-han/#ixzz3G1d12OnD
TuViLySo.Org
 

kilo

Administrator
LUẬN ĐOÁN VỀ HẠN CHẾT

Khi các bạn đã biết cách xem và rõ mọi cách xung phá, tính tinh hung cát; sự tương quan giữa năm hạn với tuổi như phần III trên đây đã vạch ra, thì tất nhiên bạn có điều kiện tìm xem:

1. Trong các Đại hạn của lá số, Đại hạn nào xung khắc với tuổi nhất, và có những hung tinh hãm hại nhiều nhất để cân nhắc thật kỹ Đại hạn ấy rồi mới tìm Tiểu hạn.

2. Tiểu hạn nào bị mờ ám nhất trong vòng Đại hạn nói trên tất nhiên năm ấy khó thoát được sự ra đi vĩnh viễn

3. Khi rõ Tiểu hạn phải lưu Nguyệt để xem tháng hạn và lưu Nhật để xem ngay hạn. Khi lưu nên chú trọng sao nào ngày tháng nào khắc với tuổi của người có lá số nhất thì việc đoán mới mong xác thực được.

Sau đây, xin trình bày thêm phú đoán chết để thêm vào cách suy đoán:

Lại xem sinh tử toàn viên,
Vận cung Thái tuế lưu niên cung nào.
Sát, Dương (Kình) Thương, Phục, Không Hao
Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp chiếm vào hạn trung
Dỡ thay Đại, Tiểu (Hạn) trùng phùng
Đế tinh thụ ám không vong đó mà
Ấy là vận hạn khó qua
Lại Tham, Sát, Phá: Trúc La thoát nào
Đế tướng tam hợp chiếu vào
Hoạ may không chết bởi sao cát phù.

Chú ý:

Khi biết Đại hạn chết, muốn tìm Tiểu hạn phải căn cứ ở Thiên bàn (vòng bên trong) tính tuổi. Ví dụ tuổi Mùi thì căn cứ ở năm Mùi của Thiên bàn là 1 tiếp đến là13, 25, 37, 49, 61 v.v...

Khi đến Giáp nào gặp tuổi ở Đại hạn xấu thì tính tiếp từ đó từng năm lẽ đến cung nào mà gặp phải KÌNH ĐÀ, CỰ KỴ, KIẾP SÁT, THIÊN KHÔNG thì phải chú ý lưu niên Thái tuế và xem kỹ đến các chính tinh, Tả Hữu, Hồng Đào vì gặp nó về già rất xấu. Cứ thế luận xem thật cẩn thận ắt không sai. Sau đó lưu Nhật và lưu Nguyệt cũng đến cung xấu ấy khắc rõ thời gian chết.

Read more: http://tuvilyso.org/forum/topic/5482-luan-doan-dai-tieu-han/#ixzz3G1dNqzOt
TuViLySo.Org
 

kilo

Administrator
Đại vận
Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời.Đại vận mà khá thì cũng như có cài gốc khá,tiểu vận có kém cũng được khá theo và tiểu vận mà khá thi lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tÍnh vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.



Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

1- Thiên Thời
Được Thiên Thời là được vận tốt, nói chung, và không kể đến chi tiết. Người được Thiên Thời tốt thì được ăn trên ngồi trước, người người quý mến, dù gặp trường hợp xấu vẫn hơn người đồng cảnh. (Thí dụ như gặp Thiên Thời mà phải ở tù thời cũng là tù cha, tù chú, anh em cung phụng, cai tù nể sợ) và mọi việc làm đều được hanh thông.

Muốn rõ Thiên Thời tốt xấu, phải đem hành của tam Đai vân so sánh với hành của tam hớp tuổi (hành của tam hợp tuổi tức là mình).

Thí du: Cung Đại vận ở Thân, thì tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc 'Thủy. Tam hợp tuổi của người tuổi Mùi là Hợi Mão Mùi, thuộc Mộc. Tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, nên ta gọi là sinh nhập.

Sau đây là các trường hợp của Thiên Thời:

- Tốt 1: tam hợp Đại vận cùng hành với tam hợp tuổi (tức là trường hợp cung Đại vận nằm trong tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ và có Tứ Linh: Long, Phượng, Hổ, Cái). Đây là Đại vận tốt bậc nhất trong đời.

- Tốt 2: tam hợp Đại vận bị tam hợp khắc (tức là mình khắc ra hay là khắc xuất) vì mình khắc ra được, cho nên minh thắng được hòan cảnh, bằng sự phấn đấu.

Thí du: Tuổi Thân, thuộc Thân, Tý, Thìn, hành Thủy. Gặp Đại vận ở Tuất, là tam hợp Dần Ngọ Tuất, thuộc Hỏa. Mình khắc được Đại vận, tức là mình đạt được những thành quả bằng sự phấn đấu.

- Xấu nhẹ: tam hợp Đại vận được sinh do tam hợp tuổi (tức là tam hợp tuổi bị sinh

xuất). Trường hợp này, đương số gặp những khó khăn, phải chịu mệt nhọc mới có thành quả, hoặc phải thất bại trước sau mới thành, hoặc thất bại luôn phải chờ dịp khác.

Nhưng người tuổi Hợi, tam hợp Hợi, Mão, Mùi, hành Mộc. Hành Mộc sinh cho Đại vận (sinh xuất) khi Đại vận đến một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

- Xấu vừa: tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, tức là tam hợp gốc được sinh nhập, ở thế này, có dễ có khó, có thành có bại, tốt xấú đều lãnh đủ: Càng ăn nên làm ra càng gặp xấu, suy tán đến độ mất nghiệp, mất việc làm, mất tàì sản (vì gặp Thiên Không).

Như tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi (Mộc) đến Đại vận ,Thân và được tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thủy sinh cho, làm ăn tốt nhưng rồi tan vỡ cả!

- Xấu nặng: tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi, tức là trường hợp mình bị khắc nhập, ơ thế này, đương sế gặp nhiều khó khăn làm ăn không tiến, thua thiệt, thất bại, hay gặp nạn.

Như người tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, bị tam hợp Đại vận ở Dậu khắc, vì tam hợp Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Phải gặp những cái tốt khác mới gỡ được thế kẹt.
http://tuvisomenh.com/đai-van-10-nam-trong-la-so-tu-vi-cua-ban-p1-thien-thoi-75
 

kilo

Administrator
Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn ( P2-Địa thời và Nhân thời)

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.



Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

2.Địa thời trong tử vi

Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.

Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc. ’

Sau đây là các trường hợp:

- Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng

- Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng

- Tôt 3 Mạng khắc cung Đại vận

- Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)

- Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố' kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.



3- Nhân thời trong tử vi:

Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.

a - Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.

- Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.

- Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.

b Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).

-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;

đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.

- Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.

- Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).

Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).

Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:

- Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân

- Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.

Chú ý:

Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời

Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)

Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)

Địa Thời (Thêm tốt xấu - đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )

Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

Được hai yếu tố còn tốt

Được một yếu tô'còn vớt vất được



Mất cả ba yếu tố thì rất khó
http://tuvisomenh.com/đai-van-10-nam-trong-la-so-tu-vi-cua-ban-p2-đia-thoi-va-nhan-thoi-76
 

hiro1205

Thành viên mới
Thiên thời có phải quan trọng nhất không anh kilo, ai cũng chẳng tin em. Xin đi làm không ai nhận thì biết làm ở đâu, đành đi làm trái nghành trái nghề, làm diện nước.
 

kilo

Administrator
Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

Được hai yếu tố còn tốt

Được một yếu tô'còn vớt vất được



Mất cả ba yếu tố thì rất khó -Trích bên trên , Số bạn cứ từ từ mà lên thôi . Cố gắng tĩnh tâm .
 

kilo

Administrator
Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi

ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.

Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:

- Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh

- Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng

- Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.

- Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)



1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.

Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.

Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.

Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.

Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.

Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).

Ta có bảng sau:

Can năm vận sinh Can tuổi

Tốt nhất

Can tuổi khắc Can năm vận

Tốt nhì

Can năm vận hoà Can tuổi

Bình

Can tuổi sinh Can năm vận

Mệt nhọc, kém

Can năm vận khắc Can tuổi

: Xấu, suy bại


ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.

2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng

Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Có mấy trường hợp:

- Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất

Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.

- Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.

- Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình

- Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

- Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu

Thí dụ:trong tử vi Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai
- Năm Xung

Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.

- Năm Hạn

Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.

- Hạn Tam Taỉ

Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc - tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố" 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).
http://tuvisomenh.com/cach-xem-van-nam-2014-cua-ban-trong-la-so-tu-vi-phan-1
 

kilo

Administrator
Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì

4.Các sao trong Tiểu vận

Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.

Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.

-Có biến cố trọng đại trong năm:

Đẩu Quân

-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:

Xương, Khúc

Khôi, Việt

Khoa, Quyền, Lộc

Tả, Hữu, Tứ Linh

Long, Phượng, Hổ, Cái

Mã ngộ Tràng Sinh

Mã khốc khách

Đào, Hồng, Hỷ

Phụ, Cáo

-Vận phái tài làm giầu:

Tham Vũ Lộc đồng cung

Song Lộc

Lộc Mã

Kiếp, Không (miếu)

Hoả, Linh (miếu)

Vận thành hôn:

Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận thành hôn:

Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt

Đào, Hồng, Riêu, Hỷ

Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận sinh con:

Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng

Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long

Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai

Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái

Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

- Vận tù tội:

Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)

Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p

rô hơn)

-Vận tán tài:

Đại Tiểu Hao (hãm)

Kình, Đà

Lương thêm sát tinh

Vận phát và tán:

Song Hao (miếu)

-Vận thay đổi:

Đồng



-Vận ốm đau:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

- Vận tang thương:

Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ

Cô, Qủa

-Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi
http://tuvisomenh.com/cach-xem-van-nam-2014-cua-ban-trong-la-so-tu-vi-phan-2
 

kilo

Administrator
Tiểu hạn hành vận và Lưu niên hành vận - Toàn thư

Tiểu hạn và Lưu niên đều chủ về cát hung họa phúc của một năm. Tiểu hạn dựa vào niên chi và giới tính năm sinh quyết định mỗi một tuổi trong cuộc đời là thuộc Cung nào. Mỗi năm chủ về một Cung, sau 12 năm lại quay về vị trí ban đầu. Lưu niên là lấy niên chi của năm hiện tại, quyết định năm đó là Cung nào trong mệnh bàn, một năm đổi một cung. Cung của Tiểu hạn và Lưu niên là cung Mệnh của năm đó, dựa vào đó xác định 11 cung: Huynh đệ, Phu thê, Tử nữ, ... , của Tiểu hạn và Lưu niên, sau đó dựa vào mệnh bàn của Tiểu hạn và Lưu niên, tổng hợp phán đoán vận khí của năm đó.

Năm của Tiểu hạn và Lưu niên chỉ bắt đầu từ mồng 1 tháng 1 âm lịch (đoán mệnh theo Bát tự là bắt đầu từ Lập xuân). Số tuổi của Tiểu hạn là tuổi giả, tức khi sinh là 1 tuổi, sau đó cứ đến mồng 1 tháng 1 năm âm lịch tiếp theo tính thêm 1 tuổi.

Tiểu hạn và Lưu niên đều có thể dùng để phán đoán vận khí của một năm, nhưng Tiểu hạn chủ Thể, Lưu niên chủ Dụng, cả hai phải hòa hợp, hài hòa. Mà ứng nghiệm với thiện - ác của sự việc thì luôn luôn phát sinh ở Lưu niên. Nhưng bất luận là Tiểu hạn hay Lưu niên đều quy về Đại hạn, tức lấy Tiểu hạn, Lưu niên làm chủ đạo còn Đại hạn là phụ, tham khảo Mệnh cung và Thân cung.

Nói cách khác, thì cát hung của Tiểu hạn hay Lưu niên chịu ảnh hưởng của Đại hạn, đồng thời bị hạn chế trong một phạm vi cát hung cố định, và không tách rời Thân cung và Mệnh cung. Đợi hành vận đến Tiểu hạn hoặc Lưu niên, một khi thời cơ chín muồi, cát hung tự nhiên sẽ ứng nghiệm.

Bốn Hóa tinh cũng có vai trò quan trọng để phán đoán cát hung của Tiểu hạn và Lưu niên, lần lượt dựa vào cung Can của cung Lưu niên và Tiểu hạn trong mệnh bàn, sắp xếp ra bốn hóa tinh của Tiểu hạn và Lưu niên để phán đoán cát hung.

Tiểu hạn của Tử vi Đẩu Số, mệnh nam hành vận thuận theo chiều kim đồng hồ, mệnh nữ hành vận ngược chiều kim đồng hồ. Lưu niên của nam hay nữ, đều hành vận thuận theo chiều kim đồng hồ. Do đó, tiểu hạn và lưu niên của mệnh nữ có cơ hội cùng cung, tiểu hạn và lưu niên của mệnh nam không có cơ hội cùng cung.

Khi Đại hạn và Tiểu hạn cùng cung, hoặc Đại hạn và Lưu niên cùng cung, thì cát hung họa phúc của cung này hiển lộ rõ. Khi Tiểu hạn và Lưu niên của mệnh nữ cùng cung thì cát hung họa phúc của cung này càng rõ hơn, nếu lại gặp Đại hạn cùng cung, thì năm đó hành vận cần đặc biệt chú ý.

Ngoài ra, khi phán đoán cát hung của Lưu niên, bên cạnh việc cần xem cung của Tiểu hạn và Lưu niên, còn dựa vào niên can của 10 lưu tinh: Lưu lộc, Lưu dương, Lưu đà, Lưu khôi, Lưu việt, Lưu xương, Lưu hóa lộc, Lưu hóa quyền, Lưu hóa khoa, Lưu hóa kị. Tính chất của những lưu tinh này, giống các sao Lộc tồn, Kình dương, Đà là, ... , sau đó lại căn cứ vào những lưu tinh này để phán đoán vận khí của năm đó.

http://tuvitinhquyet.blogspot.com/2012/11/tieu-han-hanh-van-va-luu-nien-hanh-van.html
 

cuongquoc

Thành viên mới
Xem vận thành hôn:
Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt

Đào, Hồng, Riêu, Hỷ

Hỷ Thần, Thanh Long
Nhưng với vận có tình duyên (hạn năm) thì thường có những sao nào ạ
 

kilo

Administrator
Thông thường thì là như thế khi áp dụng máy móc. Có những cách lập gia đình theo nhiều cách.
 

Việt Lương

Thành viên
Tại hạ có 1 thắc mắc nhỏ: Vận cưới xin có 1 đoạn là Hỷ Thần, Thanh Long. Xin hỏi chủ top 1 chút nó nghĩa là hoặc là Hỷ Thần, hoặc là Thanh Long. Hay là hạn phải gặp đủ bộ Hỷ Thần, Thanh Long? Nếu nhị hợp, lục hại có tính không? Xin cám ơn!
 

kilo

Administrator
Tại hạ có 1 thắc mắc nhỏ: Vận cưới xin có 1 đoạn là Hỷ Thần, Thanh Long. Xin hỏi chủ top 1 chút nó nghĩa là hoặc là Hỷ Thần, hoặc là Thanh Long. Hay là hạn phải gặp đủ bộ Hỷ Thần, Thanh Long? Nếu nhị hợp, lục hại có tính không? Xin cám ơn!
Hỷ Thần , Thanh long nó chỉ là bộ sao nhỏ . Đủ bộ hay không đủ bộ nó cũng koo quyết định nhiều trong việc hôn hỷ .

Nhị hợp , lục hại mình ít dùng , trên diên đàn có nhiều người vẫn dùng cách này đẻ giải :)
 

Việt Lương

Thành viên
Thực tình tại hạ cũng ko có ý gì. Nhưng Hỷ Thần và Thanh Long chỉ gặp nhau được ở thế nhị hợp và lục hại thôi. Không bao giờ nhìn thấy nhau trong tam hợp, 1 chiếu 1 tam hợp cũng không có. Nên có chút băn khoăn như thế thôi. Vậy thì chỉ còn các TH, hoặc là gặp Hỷ Thần hoặc là gặp Thanh Long. TH cuối là thấy cả bộ chỉ ở trong thế nhị hợp hoặc lục hại.
 
Top