Giải đoán lá số tử vi

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Bài này không rõ tác giả là ai. Phần tiểu dẫn chỉ thấy ghi:
(Tác giả: Ẩn danh – tài liệu viết tặng bạn bè, chiến hữu - những người say mê môn tử vi)
Bài này cá nhân Sơn Chủ không ủng hộ hoàn toàn ở một số quan điểm, nhưng cho rằng là những chỉ dẫn quý báu cho người học và nghiên cứu tử vi, nhất là những bạn mới

Mệnh thân liên hệ với phúc

Mệnh Thân liên hệ với phúc trong việc đoán vận hạn. Cung Phúc tượng trưng cho nghiệp tốt và nghiệp tốt cũng cần phân loại:

Cung Phúc là kho tích tụ những may mắn trong đời người nhưng nếu có mô thì có nghĩa những may mắn còn chìm sâu trong bóng tối tức là không còn nhiều may mắn nữa.


Có Thai Dưỡng Sinh thì những may mắn còn phong phú dồi dào. Phúc Vô Chính Diệu có nghĩa phúc chưa ai khai thác nhưng nếu có nhật nguyệt ở tam hợp chiếu thì có nghĩa bao nhiêu phúc trời đã ban hết cho đương số.


Sách cổ viết: “Phú - Bần – Quí - Tiện - Thọ - Yểu – Vinh – Ai” do phúc trạch cát hung, nghĩa là” Giầu – Nghèo – Sang – Hèn - Sống Lâu - Chết sớm – Vinh hiển – Ai oán” đều do cung phúc và cung trạch.


Mệnh thân tốt, Phúc tốt -> Sống lâu - giầu bền – Vinh hoa – Sung sướng

Mệnh thân tốt, Phúc xấu -> Mức hưỏng thụ của đương số bị chiết giảm

Mệnh thân xấu, Phúc tốt -> Xấu tuy nhiên:

Mệnh ngộ hung sát tinh _ Phúc có Phúc tinh _ giải được

Mệnh ngộ hao sát tinh tinh -> Phúc có quý cát tinh -> làm nên không bền.

Thân cư Phúc -> bất luận giầu nghèo đều ưa hưỏng thụ, chờ may mắn.

Thân cư Phu Thê -> Thường nể vợ, phục tùng chồng

Thân cư di -> Thường nhờ người ngoài hơn trong nhà

(Thân cư cung nào cần được hành của cục sinh mới tốt).


Mệnh và Thân là hai phần của bản ngã – Là nội, thiên di là Phi ngã – là ngoại, là sự chuyển biến của ngoại cảnh. Mệnh và Di là 2 cung xung chiếu nhưng phải xem nội ngoại là một vì xung chiếu là để quân bình chứ không phải tiêu diệt.


Cung mệnh tượng trưng cho người với những độc đáo riêng tuy nhiên phải trải qua những biến thiên nhưng bao giờ cũng có một cái gì bắt buộc phải theo. Vậy cung xung chiếu là yếu tố đối lập để điều chỉnh.


Cung Ách với Mệnh Thân Phúc

Nếu cung Phúc là nơi tích tụ nghiệp tốt với những cường độ khác nhau thì cung Ách là nơi tích tụ nghiệp xấu với những cường độ khác nhau. Cung Ách còn tiêu biểu cho tính tình tiềm tàng kín đáo và tham vọng.


Xem ách phải xem cả Mệnh Thân vì:

Mệnh Thân sinh Phò cung Ách -> Mọi việc xẩy ra do ta tạo nghiệp

Ách sinh Phò Mệnh Thân -> Ta phải chịu những hậu quả truyền kiếp do tiền nhân để lại và cũng có thể do kiếp trước của ta để lại.


Cung Ách chỉ về bệnh tật, tai nạn. Những sao chỉ bệnh tật tai nạn ở Ách là hạn phát hiện chờ khi gặp đại tiểu hạn xấu có nhiều hung sát tinh mới phát động.


Các sao chỉ bệnh tật, tai nạn cũng có thể thấy ở Mệnh nên cũng là hạn phát hiện chờ khi đại tiểu hạn xấu mới phát động.


Như vậy có thể nói: Ách là Mệnh - Mệnh là Ách

Và cả hai là hạn phát hiện, cung phúc cũng có những sao báo hạn phát hiện chờ khi hạn xấu sẽ phát động.


Hạn ở Mệnh và Ách phát động thì đương số gánh chịu, nhưng hạn ở Phúc phát động thì đương số vợ con – cha mẹ, anh chị em, dòng họ đều gánh chịu.


Cung Ách chỉ có những hạn cách xấu, không có hạn cách tốt, nhưng khi hạn đến cung Ách thì phải coi đó là cung hạn như mọi cung khác chứ không phải là cung ách để phân biệt tốt hay xấu.

Ví dụ đại hạn đến cung ách mà có Tử Phủ Vũ Tướng, Khoa Quyền Lộc, Tả Hưỡ Long Phượng thì đại hạn đó vẫn được tốt đẹp về công danh tài lộc.


Cung Ách xấu mà Mệnh Thân Phúc tốt cũng có thể giải cứu được nhưng nếu cung Ách quá xấu thì cung Ách làm hại cung mệnh, vì mệnh và ách tương quan phối hợp với nhau rất chặt chẽ. Cho nên khi xem vận hạn ngoài cung hạn còn phải xem Mệnh Thân Phúc Ách - Nhất là khi về già cung Ách là Mệnh chủ mà Ách xấu - hạn xấu thì dù Mệnh Thân Phúc có tốt cũng không giải cứu được hạn chết.


Thọ yểu căn cứ vào các sao thọ yểu ở Mệnh Thân Phúc Ách.

Ách Vô Chính Diệu có thể thoát được nhiều tai ách, nhưng nếu có Cơ Lương chiếu -> hay bị tật bệnh nội thương – nhưng tai qua nạn khỏi.

Ách có Tử Phủ Vũ Tướng – Cơ Nguyệt đồng Lương - Cự Nhật hay bị các chứng nội thương – các bệnh tật tai hoạ có tính gậm nhấm Bộ Tiêu Hoá.

Ách có Sát Phá Liêm Tham hay bị bệnh ngoại thương tai nạn vì Sát Phá Liêm Tham tính chất sát phát tích cực mau lẹ - cần nhiều sao giải cứu mới thoát được.

(còn tiếp)



 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.

Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.

Trong 12 thời

– Thai dưỡng là lúc ẩn dật chờ xuất thế

- Tràng sinh là lúc nhập thế

- Mộc dục còn thơ ấu

– Quan đới là lúc học hành, thi cử dự bị đón thời

- Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp,

- Đế vượng là lúc thịnh thời,

- Suy bệnh là lúc nhược thời

- Tử là tàn thời,

- Mộ là dư khí thời, Mộ khố, là nơi tàng khí nên có dư ít nhiều,

- Tuyệt là hết thời.


Như vậy trong 12 chỉ có 5 thời là hành khí có sức ảnh hưởng đáng kể là: Sinh - Mộc dục – Lâm Quan - Đế vượng - Mộ. Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ viết:

Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng

Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn

Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.

Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.

Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm - nhiều bênh tật đáng sợ.


Các chính tinh gặp Cục và các sao của vòng tràng sinh cần được so sánh ngũ hành để biết sự tăng cường hay giảm lực của sao đó với đương số.

Ví dụ: Thuỷ Cục thì Thiên Tương – Phá Quân – Thái Âm – Thiên Đồng - Cự Môn được tăng cường - Nếu các chính tinh này gặp Tràng Sinh - Mộc Dục – Suy thì càng thêm sức mạnh.

Với Cục Mộc thì Liêm Trinh được tăng cương nếu lại gặp Bệnh hay Tử thì càng mạnh và hợp nhau.

Vòng tràng sinh còn có ý nghĩa với các cung Mệnh Thân Đại Hạn, Vì Mệnh Thân Đại hạn liên quan đến Cục.


Hành của Cục So với cung an thân cho biết sự thành công hay thất bại của đương số.

Ví dụ: Cung thân an tại Ngọ mà Thuỷ cục thì khó thành công nếu thiếu nhiều trung cát tinh miếu vượng – Vì thuỷ cục khắc hoả cung an Thân – Xem đại hạn cũng vậy! Đại hạn ở Mão mà Kim cục thì du có nhiều sao Miếu vượng, hạn cũng gặp nhiều trắc trở khó khăn.


Luận Tràng sinh Cục và Mệnh - Đại Hạn Phải tuân theo tam hợp và đạt hay không là do chính tinh miếu vượng đắc hãm. Nếu Vô chính diệu thì xét trung tinh hay hung tinh đắc địa.


Tràng Sinh - Đế Vương - Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm

Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện

Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị

Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp.


Mộc Dục – Suy - Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.

Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất

Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội

Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền


Quan Đới - Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.

Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ - Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được - Cuộc sống thiên về tình cảm.

Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ - Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.

Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có tuần thì máy móc - muốn dứt mà không được.


Lâm quan - Tử - Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng - giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.

Mệnh có Lâm quan: Tự lo - Tự chuẩn bị trước những công việc của mình

Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần

Mệnh có Dưỡng: Tự lực - Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống


Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính

Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu

Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.

Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính


Mệnh Sinh Vượng Mộ: Chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt

Mệnh Dục Sinh Tuyệt: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai

Mệnh Đới Bệnh Thai chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt

Mệnh Lâm Tử Dưỡng gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.

*Các cách trên nếu đại hạn có chính tinh sinh mệnh thì cứu được.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Vòng Lộc Tồn

Vòng Lộc tồn tượng trưng cho kết quả công việc làm ăn - Tức là cái kho vật chất, tiền bạc, của cải tạo hoá dành cho đương số, có lúc thịnh đạt như Lộc Tồn – Thanh long - Tướng quân, có lúc vui vẻ vì phát đạt như có hỷ thần, có lúc mệt nhoài, lo âu, sinh đau yếu như có bệnh phù, có lúc hao tán như có song hao.

Ghi nhớ: Bệnh của vòng Tràng Sinh chủ về sức khoẻ đau yếu còn bệnh phù của vòng lộc tồn chủ về sự làm ăn không khá - mệt mỏi lo nghĩ mà thôi.

Xem ý nghĩa các sao của vòng lộc tồn cần xem cung sao đó an có hành nào đang vượng – đang có đủ khí để phản ứng với thế thịnh suy của hành mà thiên can ta mang. Nhớ là trừ 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có 1 hành còn các cung khác đều có hai hành của vụ:

Ví dụ cung Dần vừa là Mộc - Vừa là Hoả- ví dụ: tuổi giáp Dương Mộc có Bác Sỹ (thủy) ở dần là tốt – Thông minh

– văn học

Lực sỹ ở Mão là Mộc vượng

Thanh Long ở Thìn (Thanh Long (thuỷ) ở Thìn Thổ nên Giáp mộc khắc nên ta hoá cát – thìn lại là thuỷ giáp mộc nên Thanh Long hoá cát phát tài v.v.

Kình Đà thuộc Kim Giáp Lộc Tồn (Thổ) mang ý nghãi bảo vệ hoặc phá tán tuỳ theo vị trí đắc,

miếu, hãm của nó.

Thiên Khôi, Thiên Việt thuộc hoả là vui buồn thuộc về tâm (tâm thuộc hoả) đây là yếu tố thúc đẩy cho ta tiến hành công việc được trôi chảy, như tâm ta vui ta có nhiệt tâm, làm gì cũng thành, Khôi việt còn là thiên ất quí nhân chỉ dẫn cho ta gánh vác những vai trò then chốt trong gia đình và ngoài xã hội.

Thiên quan, Thiên Phúc là bộ sao giúp trong những hoàn cảnh cần được cứu vớt.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Vòng Thái Tuế

Vòng thái tuế tượng trưng cho sự hanh thông may mắn hay xui sẻo trong công việc làm ăn qua những hành động cử chỉ tác phong phẩm hạnh của đương số trong việc giao tiếp với xã hội.

Vòng Thái tuế có 12 sao nhưng có thêm 20 sao cùng chi tuổi phụ vào diễn tả trạng thái tâm hồn cũng như thể xác: Thiên Không - Thiếu dương là lúc phấn chấn, Tang Môn là lúc buồn rầu, Tử phù là lúc chống chọi với tử thần, điếu khách là lúc chán nản với đời sinh ra chơi bời cờ bạc…


Sao nào của vòng thái tuế an mệnh thì sao đó là thần sát thủ mệnh – là sao hoạ phúc mang điềm lành hay dở may mắn hay xui xẻo đối với mệnh. Với 12 địa chi thì mỗi địa chi đều có hành khí hội cục cùng với âm dương.


Thân Tí Thìn: Thuỷ cục, Dần Ngọ Tuất: Hoả cục, Tỵ Dậu Sửu: Kim cục, Hợi Mão Mùi: Mộc cục. Những hội cục này so với hội cục tuổi về ngũ hành sinh khắc mà tính tốt xấu – Khi mệnh thân an ở hội cục nào hay khi gặp đại tiểu hạn.

Ví dụ:

Tuổi Thân Tí Thìn được mệnh an tại Thân Tí Thìn là hợp an ở Tỵ dậu sửu là được sinh nhập độ số tốt.

Tuổi: Dần Ngọ Tuất an tại Tỵ Dậu Sửu là khắc xuất - cuộc đồi phải nỗ lực phấn đấu mới vượt qua được mọi chật vật.

Tuổi: Tỵ Dậu Sửu mà mệnh thân an ở Thân Tý Thìn là sinh xuất thì cuộc đời lao đao, cố gắng làm kết cuộc người khác hưởng.

Tuổi: Hợi mão Mùi mà mệnh thân an ở Tỵ Dậu Sửu là khắc nhập, thì cuộc đời thất bại nhiều hơn thắng lợi, tranh đua lắm chỉ thua thiệt mà thôi.


Theo phái Thiên Lương thì những người mệnh an ở:

Thái tuế, quan phù Bạch hổ: Là hạng người đáng kính trọng nhưng chưa hẳn đã đắc ý. Nếu Thân cũng ở tam hợp này thì lúc thiếu thời vất vả, nhưng trung thành với lý tưởng mình đã vạch ra chứ không sống theo kiểu sống vô nghĩa. Nhưng Mệnh Thân đồng cung bị Tả hữu Không Kiếp ngăn trở thì đa tài mà bất hữu dụng.


Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là hạng người thường gặp điều không hài lòng nếu quật khởi trái với lương tâm thì cũng không thành công như ý mà cứ nếu ngồi phân trần than thân trách phận thì cũng không có kết quả tốt đẹp cho mình, cần có nghị lực và quả cảm để không thua kém ai.


Thiếu dương Thiên Không Tử phù Nguyệt Đức Thiên Đức Phúc Đức -> là hạng người sáng suốt tinh khôn – Nhưng cần phải có ngoan - cần biết lẻ phải quấy đừng hai cho ai vì không qua mặt được lý công bằng của tạo hoá. Không phải chỉ co mình là nhất. Nên theo tứ đức để an hưởng tuổi già.


Thiếu âm Long đức Trực Phù -> Là hạng người chân thật, tưởng ai cũng như mình không phải cứ chịu thiệt thôi mãi mãi, mà cũng có lúc khá giả nhưng cần biết tự an ủi để đời sống được an vui, chịu khó một chút để cuộc sống phong phú (đọc thêm phái Thiên lương).


Mệnh Thái Tuế - Quan Phù - Bạch Hổ, Thân Tuế Phá - Điếu Khách - Tang Môn là hạng người vẫn lầm đầy đủ bổn phận trong cuộc sống nhưng hậu vận vẫn có điều gì cản trở không thi thố được hết tài năng theo ước nguyện. Thân Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Nếu có đạt được trong ý muốn thì cũng vì một lý do gì buộc lòng phải theo mà không dám thổ lộ và cũng đành chấp nhận một sự bạc đãi (nếu có) chứ không dám đổ trách nhiệm cho người khác.


Thái Tuế Quan Phù bạch Hổ là chính danh: Làm tròn bổn phận nếu gặp chính tinh hãm thì thiếu tình cảm hành động ác.


Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là chính nghĩa – Làm việc đặt mục đích riêng cho mình thừa thãi mới đến lợi ích chung - nặng về mưu tính, gặp chính tinh hãm thì hành động trái với lẽ thường, khó đặt niềm tin ở hạng người này.


Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức: Là chánh đạo nêu cao đạo lý, thực tâm hay giả dối, Nếu gặp chính tinh hãm thì hành động dã tâm - thừa hành nhiều hơn là chỉ huy.


Thiếu âm Long đức Trực Phù: Là chính đạo chân thành, khờ khạo dễ bị lôi cuốn, gặp chính tinh hãm thì mê tín dị đoan.


Về âm dương khi xem tiểu hạn thì những năm khác loại mang lại điềm lành cho ta như luật âm dương đã định.

Dương đắc âm vi tài (giầu có)

Âm đắc dương vi quan (danh dự)

Các năm đồng loại dương gặp dương – âm gặp âm thường bất lợi vì làm mất quân bình sẵn có (nếu có) khiến phải phản ứng khó nhọc.


Thái Tuế: Thị phi, Khẩu Thiệt, Bực mình

Quan phù: Thù oán, kiện cáo

Bạch hổ: Hại mình

Tuế Phá: Thất bại

Điếu Khách: Bi ai

Tang môn: Tang tóc

Thiếu dương: Điều may, Phấn chấn nhưng đừng tham vọng quá

Tử phù: Êm đềm nhưng phải thận trọng

Phúc đức: Phúc lành

Thiếu âm: Êm đẹp

Long đức: Phúc lành

Trực Phù: Vui tươi
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Luận Miếu Vượng Đắc Hãm

Bốn chữ Miếu Vượng Đắc Hãm, mang tính quyết định hơn ý nghĩa của sao. Nhu hoá kỵ là cái lưỡi chủ thị phi -> an quan lộc -> công danh không bền dễ bị mất chức – Nhưng Khổng Tử có Thiên Lương – Khoa - Kỵ ở cung Tý nên nói năng lưu loát, được kính trọng nể vì. Như vậy xấu hay tốt miếu và hãm là 2 trạng thái phát biểu của sao vì thể trong tử vi có nhiều cách phản vi kỳ cách, biến xấu thành tốt và ngược lại.

(Phần này đã nhiều sách vở đề cập nên không ghi vào đây - dài dòng mất thời gian của bạn đọc).
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Phương pháp giải đoán một lá số tử vi

Xem đại cương:

1.Xem tuổi và cung an mệnh có thuận lợi hay bất lợi.

Dưong cư dương vị, âm cư âm vị là đắc vị thuận tốt.

Nghịch vị cuộc đời hay gặp nhiều ngang trái – không được vui vẻ - hay bất mãn, bất đắc chí. Tuy nhiên nghich vị cũng thường giúp đương số nỗ lực vượt bậc để thành công.


2.Xem sinh khắc ngũ hành giữa bản mệnh và cung an mệnh tức là xem địa lợi hay không để biết cuộc đời có được vững vàng hay mong manh, thành đạt dễ dàng hay trắc trở, kết quả lớn hay nhỏ, lâu bền hay ngắn ngủi.

Cung đồng hành hay sinh hành của mệnh là tốt.

Cung được mệnh sinh xuất là số lao đao

Cung bị hành mệnh khắc xuất là số chật vật, phải nỗ lực cố gắng nhiều mới thành đạt được.

Mệnh bị cung khắc nhập là xấu nhất, số bị thất bại gian nan và hoạn nạn.


3.Xem cách cục để biết số thuận cách cục nào tức là xem các sao an mệnh phối hợp với cung xung chiếu (Di) hai cung hợp chiếu (Tài, Quan) hai cung giáp (Phụ, Huynh) và cung nhị hợp.

Xem mệnh và Thân đều như vậy.

Mệnh định số mạng thọ yểu sang hèn.

Thân định sự hưởng thụ của cuộc đời.


4.Xem chính tinh miếu vượng đắc hay hãm. Miếu vượng, đắc gặp tuần triệt là xấu. hãm gặp tuần triệt án ngữ là tốt.


5.Hành của chính tinh phải hợp hay sinh hành bản mệnh vì tương quan giữa các chính tinh và mệnh thân về ngũ hành.

Chính tinh và Mệnh đồng hành hay chính tinh sinh mệnh -> ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.

Mệnh sinh chính tinh ảnh hưởng mạnh nhưng đương số không có lập trường vững vàng hay thay đổi lập trường theo hoàn cảnh.

Mệnh khắc chính tinh: Không bị ảnh hưởng của chính tinh

Chính tinh khắc mệnh -> Bị ảnh hưởng xấu nếu hành động theo tính chất của sao. Ví dụ mệnh hoả bị Phá quân thủ mệnh (thuỷ). Nếu hành động theo tính chất của Phá quân là thủ đoạn, phản phúc, bất trung, bất hiếu thì bị tai hoạ. Nếu ngay thẳng nhưng gặp môi trường thúc đẩy trở thành bất lương ngoài ý muốn thì cũng là bất lương.

Mệnh khắc chính tinh: Thì các trung tinh bàng tinh giữ vai trò quan trọng ví dụ Mệnh Kim có Thiên Cơ (Mộc) thủ mệnh thì Tả, Hữ, Xương, Khúc (nếu có) giữ vai trò quan trọng.

Hành của Chính tinh nên hoà với hành của cung hay được hành của cung sinh hành của chính tinh mói tốt.


6.Xem chính tinh nào ở cường cung, nhàn cung để định những điều chính yếu của mạng số, tính tình.

Cường cung Nam: Mệnh Thân Tài Quan Phúc Di

Cường cung Nữ: Mệnh Thân Tài Phu Tử Ách.


7.Xem những chính tinh các cung nào phù hợp với chính tinh ở mệnh nghĩa là thành bộ mới tốt vì đồng âm dương.

Những bộ chính tinh gồm có:

Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham, Cơ nguyệt đồng lượng, Cự Nhật thuộc dương

Tử Sát Liêm Phá Vũ Tham, Phủ Tướng, Cự Cơ Đồng, Lương Nhật Nguyệt thuộc âm

Trường hợp chính tinh không cùng bộ với mệnh nhưng miếu vượng đắc địa thì cũng tốt nhưng phải đề phòng những sự không may gây ra cho cung ấy hay khi gặp đại hạn ấy.


8.Xem các trung tinh bàng tinh hung tinh mạnh yếu ra sao? Miếu vượng đắc hãm thế nào. Những sao nào là yếu tố phụ thêm vào chính tinh nhưng cho biết đại thể và các trường hợp cá biệt về phương diện gì, nếu các trung tinh đều tốt và các hung tinh đều đắc địa mới tốt. Mệnh thân cũng như đại hạn cần tránh được lục sát sinh nhất là Không Kiếp mới thật tốt.


9.Xem các đại hạn đi lên hay đi xuống, liên tục hay đứt quãng để biết sự thăng trầm, thọ yểu ra sao?


10. Xem các điểm đặc biệt của lá số để tìm cách phối hợp vào đời và vận hạn.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Xem Mệnh Thân viên:

Xem cung mệnh và cung thân để định rõ các chi tiết về mọi phương diện thọ yểu, giầu nghèo, sang hèn, vận mệnh, hoạ phúc, hình dáng, tính tình, thiện ác, hiền ngu, sự hưởng thụ và tất cả những đặc điểm, để có thể biết rõ hơn về mạng số và cuộc đời.


Xem mệnh thân và các cung phải xem thật kỹ sáng hay tối, coi ngũ hành của cục tức là các sao vòng tràng sinh của bản mệnh, của các sao khác có chế khắc gì không. Có những sao tốt nào phò trợ, có các hung sát tinh xung sát ở tứ phía hay không? Các chính tinh và trung tinh phải đủ bộ mới có ảnh hưởng.


Hành của cung an mệnh cùng hành với mệnh hay sinh hành bản mệnh là đắc cách. Nếu có sự khắc nhau giữa cung và mệnh hay chính tinh và mệnh thì dù có được hưởng cũng không bền, có nhiều khó khăn bực dọc tiềm ẩn trong mọi sinh hoạt.


Khi hành của mình không hợp với chính tinh và cung an mệnh phải tìm các cung khác để ăn vào chính tinh hợp thành cách của mệnh.


Ví dụ: Mệnh có cách Tử phủ Vũ Tướng tượng trưng cho bản lãnh, nếu mệnh dương thổ thì hợp với tử vi chủ làm lãnh tụ, âm thổ thì hợp với Thiên phủ chủ giầu có. Mệnh Kim thì hợp với Vũ Khúc nhưng kém Thiên Phủ về già mới giầu. Mệnh Thuỷ hợp với Thiên Tướng… các sao khác cũng vậy. Các hình tượng bề ngoài Cát, Hung, Sát chỉ mang tính cốt cán mà thôi, ảnh hưởng khắc chế, trợ giúp, kìm hãm và ảnh hưởng vào mệnh dựa trên căn bản ngũ hành. Ví dụ Tuần Hoả - Triệt kim không ảnh hưởng gì lắm giữa Thuỷ và Thổ. mạng Thuỷ chế được Tuần, Triệt Kim sinh Thuỷ cho mệnh Thuỷ. Do đó Tuần Triệt là hai sao đáng sợ nhưng gặp mạng Thuỷ, Thổ hoặc các sao thuỷ thổ thì ít có ảnh hưởng tác hại. Thiên tướng bị Triệt khắc vì Thiên tướng là Thuỷ đới Thổ đới Kim.

Số tốt đẹp đến đâu mà người:

Mộc Cục an Mệnh tại Ngọ - Chịu lắm tai ách vì sinh xuất

Hoả Cục an mệnh tại Dậu – Hay bị tai hoạ

Kim cục an mệnh tại Tý - Chịu thương tổn

Thuỷ cục an mệnh tại dần – Hay bị vấp váp trì trệ

Thổ cục an mệnh tại mão – Hay bị bệnh về máu huyết.

Mộc mệnh an ở Thân Dậu - Xấu vì bị khắc nhập

Hoả Mệnh an ở Tuất Hợi - Nhiều tai ách

Kim mệnh an ở Sửu Dần - Nhiều bệnh tật cho cả vợ con

Thuỷ Thổ mệnh an ở Thìn Tỵ - Hay bị tang tóc

Xem 12 Cung

Cường cung thì phải xem cung chính, cung xung chiếu, hai cung tam hợp. Còn nhàn cung thì cần xem cung chính mà thôi.

Cách xắp xếp của 12 cung cho ta thấy sự tương quan giữa Mệnh với các cung gần xa, ít hay nhiều cho nên xem các cung phải tìm hiểu ảnh hưởng của các vị ghi trong đó như Cha mẹ, anh em, vợ con, họ hàng và đương số ra sao?

Xem vận hạn

Đại hạn 10 năm được coi như cung mệnh đã chuyển sang nên cũng phải xem chính cung và các cung xung hợp giáp. Tiểu hạn chỉ cần xem cung chính và 2 cung tam hợp mà thôi.

Mệnh nhập cách
(Đã nhiều sách bàn không ghi vào)
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Nguyên tắc giải đoán vận hạn

1. Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và chính tinh nhập hạn
Ví dụ: Tử vi (Thổ) an Ngọ (Hoả) - Cự môn (Thuỷ) an Hợi (thuỷ). Cung sinh tinh hay hoà với tinh là được thiên thời.

2. Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh
Ví dụ: Mệnh hoả nhập hạn ở cung dần mão hay tỵ ngọ Cung sinh mệnh hay hoà với mệnh là được địa lợi.

Nếu mệnh sinh cung như mạng Kim hạn ở Tí là sinh xuất thì mạng bị tiết khí, giảm tốt.
Nếu cung khắc mệnh như mạng mộc hạn đến thân dậu là bị khắc nhập là rất xấu.

3. Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn với bản mệnh.
Ví như Mệnh hoả hạn gặp Thái dương hay có Lương là tốt. Vậy tinh sinh mệnh hay hoà với mệnh là được nhân hoà nhưng chính tinh phải miếu vượng và không bị tuần triệt án ngữ. Nếu hãm thì phải có tuần triệt án ngữ mới thành tốt.

Chính tinh tại cung nhập hạn cũng phải phù hợp với chính tinh thủ mệnh nói đơn giản là mệnh ở dương cung hạn đến dương cung mới hợp cách. Tuy nhiên nếu mệnh ở dương, hạn ở âm hay mệnh ở âm hạn ở dương mà chính tinh miếu, vượng, đắc địa và sinh hay hoà với hành của mệnh thì hạn cũng tốt nhưng vẫn phải đề phòng những sự không may, những sự không đắc ý.

Ví dụ mệnh hoả cự Tỵ có Thái dương hạn đến cung Tuất có Tham Lang (M) sinh mệnh. Tuy không cùng âm dương, cùng cách nhưng vẫn tốt.

Được cả 3 yếu tố Thiên Thời, Địa lợi, Nhân hoà là đại vận rực rỡ thông thường được hai yếu tố đã phát đạt lắm rồi, nếu được 1 yếu tố đã đủ mãn nguyện. Nếu cả 3 yếu tố đều là vận xấu, đại hạn xấu. Nếu có thêm hung tinh (H) thì là đại hạn thất bại, rủi nhiều hoặc là hạn về với tổ tiên.

Riêng trường hợp không được địa lợi ta có thể xem cung an thân với hành của cục. Ví dụ: thân tại tí - thuỷ cục là tốt.

4. Sau khi xét chính tinh cần phải xét các trung tinh, hung tinh
Nếu: Nhiều sao đắc cách kể cả hung tinh đắc địa là được hạn tốt. Nếu nhiều sao xấu không đắc cách là hạn xấu.

Nếu tốt xấu lẫn lộn thì cân nhắc nếu tốt nhiều hơn, mạnh hơn thì hạn tốt. Nếu xấu nhiều hơn thì hạn xấu. Cần nhớ là các sao chỉ có ảnh hưởng khi đủ bộ, đủ đôi, đủ cách. Nên khi xem đại hạn phải tính sao thủ mệnh để phối hợp với các sao của đại hạn. Ví dụ mệnh có Cơ ở sửu, Đồng ở dậu - hạn đến cung mùi có lương nguyệt ở mão thì có thể đoán theo cách Cơ nguyệt đồng lương. Cần nhớ tính chất các sao về phương diện nào như tử vi có tính cách giải nguy, mang điều may đến, Liêm trinh mang tai nạn đến. Lưu ý đến vai trò Tuần Triệt.

5. Xét các biến cố xẩy ra trong hạn.
Căn cứ vào ý nghĩa các sao trong hạn như phúc tinh thì có quý nhân giúp đỡ, được cứu giải – Quý tinh thì có công danh – Thi cử đậu – tài tinh thì phát đạt tài lộc – Hao tinh thì tán tài. Cần phải xem sự giao lưu của các tinh đẩu có thể tăng giảm sự may rủi.

Hạn ở cung nào các biến cố thường xẩy ra trong phạm vi cung đó. Ví dụ hạn cung phu thê thường là về vấn đề hạnh phúc, ở Tử thì thường liên quan đến con cái, ở điền thường liên quan đến nhà cửa, nơi ăn ỏ…
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
6.Vai trò các sao nhập hạn

Tử vi là tư tưởng chỉ đạo hành động,

Thiên phủ là nền tảng xã hội,

Thái âm là nền tảng gia đình,

Tham Lang là bản thân

Thiên phủ + Tham Lang + Thiên Không -> nền tảng xã hội đạo đức nhưng có người lợi dụng.

Thái âm (M-V) + Triệt -> Gia đình đảo lộn nhưng vẫn thanh thản

Tham Lang + Tuần -> Sở thích bản thân bị hạn chế

Cự Môn -> Dễ bị ảnh hưởng bên ngoài lôi cuốn

Thiên Tướng – hành động uy nghi dũng mãnh

Thiên Lương - Từ Thiện

Thất Sát – Sát phạt

Phá Quân – Hao tán

Vũ Khúc Cô quản chủ cô đơn lạnh lẽo đơn chiếc nhất là với nữ mệnh, đa sầu đa cảm nhưng với người chưa có chỗ ở thì sao này chủ sắp có nơi ở ổn định do mình tạo lập, lớn hay nhỏ tuỳ theo các trung cát tinh khác hội họp.

Khoa + Quyền Lộc +Tứ Linh rất tốt, nhưng với người thích an nhàn, không cầu danh lợi thì lại vất vả suốt ngày.

Thai Toạ - Tư cách trung hậu, thanh nhà, bề thế, chững chạc nhưng nếu có sao xấu như cô quả kình hình mã hội tụ thì là hạn thanh nhàn nhưng bị xa cách một nơi tức là nằm bệnh viện.

Thai toạ + Tứ linh - Hạn tháo vát rất tốt

Đào Hồng đời sống tình cảm dồi dào, nhiều may mắn trong tình trường nếu không bị xung phá.

Đào Hồng Song hỷ Tả Hữu Khôi Việt - Gạt không hết người yêu

Đào Hồng Thiên Không Hoá Kỵ Không Kiếp Cô Quả Đẩu Quân Thái Tuế Vũ Khúc - Rất vô duyên nên thất bại tình trường

Tử Tham + Tuân hay Triệt + Thiên Không - Hạn không thích tình ái muốn đi tu

Thiên Cơ + Đào Hồng + Thiên Không + Cô Quả - Hạn có thể chết

Khốc Hư chủ bế tắc hiểm ác, Khốc tượng trưng tiếng ồn ào náo nhiệt Hư tượng trưng tâm trạng, không khí thầm lặng u buồn. Khốc Hư chủ hao mòn trong công việc làm ăn.

Thiếu Dương giải được một số tật bệnh tai ách nhỏ có thêm Thái dương (Đ) là tăng thêm sức sáng làm mọi việc hanh thông thuận lợi. Mệnh có thiếu dương thủ mệnh hoặc tam hợp chiếu là người thông minh, sáng suốt, mềm mỏng, từ thiện nhưng thích được hơn người, lấn át người. Cần có nghị lực cao cả để không vướng vào tội lỗi, không nên khôn ranh quá mà thành thất bại.

Kình Đà – Thân thể

Kình (Đ): Hùng dũng – Kình (H) Tai hoạ

Đà (Đ): Biếu lành – Đà (H): U, biếu có biến chứng gây tổn thương khuôn tật ở bên trong cơ thể, khó trị. Đà (Đ) – u, biếu chữa được.

Hoả Linh – Tinh thần tai hoạ

Không Kiếp – Tinh thần bị u mê, tài sản vật chất mất mát, sức khoẻ suy yếu công danh thăng giáng.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
7. Sự liên hệ giữa Mệnh Thân Phúc

Mệnh Thân Tốt, hạn có phát nhẹ, cũng có thể tăng thêm mức phát hơn

Mệnh và Tài quá kém mà hạn phát tài thì cũng chỉ phát vừa chứ không thể phát lớn được

Mệnh và Phúc quá tốt mà hạn xấu thì chưa phải là hạn yểu vong

Tóm lại Mệnh Thân Phúc Tài Quan gia giảm hạn Tốt xấu.


8. Sự quân bình giữa hạn với mệnh


Mệnh hảo thân hảo hạn hảo: Đáo lão vinh xương

Mệnh suy thân suy hạn suy: Chung thân khất cái (số ăn mày)

Mệnh hảo bất như hạn hảo – Thân hung bất nhược hạn hung

Mệnh bình thường nhưng hạn tốt – như cỏ non gặp mưa

Mệnh xấu, vận xấu: Như cỏ non gặp xương muối - xấu lắm

Mệnh tốt không bằng thân tốt, thân tốt không bằng hạn tốt.

Mệnh tốt thì tiên vận sung sướng, thân tốt thì hậu vận toại nguyện

Mệnh thân cùng tốt mà hạn xấu thì chỉ hạn đó bị vất vả long đong

Mệnh thân cùng xấu mà hạn tốt thì sung sướng đầy đủ nhưng không toàn mỹ - cách “Khô mộc tùng xuân”

Mệnh thân cùng xấu - hạn cũng xấu – Phúc cũng xấu: Hạn xuống dốc không phanh, nhiều tai hoạ, trẻ con người già dễ tử vong.


Lưu ý: Khi đại tiểu hạn rất tốt đẹp và hợp với mệnh thân mà vẫn khốn đốn có khi còn mất mạng nữa chính vì:

Mệnh thân quá xấu không đủ sức thâu nhận cái tốt quá mà thành vất vả hoặc chết yểu. Cho nên cái khó của Tử vi là Mệnh Thân và Hạn phải quân bình tương xứng không quá mức.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
9. Sự tương quan giữa các sao ở mệnh thân với các sao ở hạn

Có khi hạn rất tốt mà chẳng ăn thua gì
Ví dụ: Hạn có Tử phủ vũ tướng, tả hữu, thai toạ, khôi việt, khoa quyền lộc mà vẫn lận đận, bất đắc chí chỉ vì mệnh thân có Phá quân không kiếp kình đà tức những hung sát tinh gian manh, thủ đoạn không thể hoà hợp được với các nhóm sao quí phái quân tử. Trường hợp này nếu hạn có Thất sát, Hoả linh thì dễ thành công hơn vì hai nhóm sao mệnh thân và hạn ngang hàng tương xứng.

Cũng có nhiều trường hợp không cần đến sự ngang hàng tương xứng mà cần các sao thành bộ, thành cách tức là đủ năng lực:

Ví dụ mệnh có Long Phương hạn gặp Hổ Cái thành đủ bộ Tứ Linh - Mệnh có Tử phủ Vũ Tướng thì hạn cần có Tả hữu, Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền Lộc để thành cách “Quân thần khánh hội” Mệnh Sát Phá Liêm Tham” hay Tham Vũ cần hạn có Không Kiếp (M) ở Tỵ Hợi hay Kình Đà (M-V) hỗ trợ mới hay chứ Khôi Việt Thai Toạ lại không hợp cách với nhóm hung tinh nên nhiều khi gặp trở ngại.

Lại có khi hạn có nhiều sao tốt đẹp mà vẫn không hanh thông, chỉ vì sao không đủ bộ nên chưa hoạt động được,

Ví dụ: Có Khoa Quyền thiếu Lộc, có xương thiếu khúc, có khôi thiếu Việt, Có tả thiếu hữu, Có Phượng thiếu Long… cho nên trong xã hội có người có quý mà không có phú, có người có phú mà không có hạnh phúc chỉ vì nhóm sao hay cách chưa đủ bộ ở mệnh cũng như ở đại tiểu hạn.

Những trường hợp thiếu này ta có thể tìm sao thay thế như Lộc tồn thay Hoá Lộc, Thanh Long thay Long trì, Thiên Không thay Địa không, Kiếp Sát thay địa kiếp.

Tóm lại: Việc giải đoán hạn cần nhận định sự tương ứng để xét đoán tốt, xấu chứ không căn cứ vào đặc tính tốt xấu của sao.
Trở lại ví dụ trên hạn có Tử phủ Vũ Tướng nếu mất Khoa quyền Lộc và bị gò bó bởi hai sao Tuần Triệt thì cát tinh tả Hữu Thai Toạ Khôi Việt không đàn áp nổi nhóm hung tinh ở mệnh thân nên đành để chúng hoành hành.

Tử vi tối kỵ tuần triệt nên cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần Triệt là xấu nhưng cũng có khi lại tốt, ví dụ: Một người ốm liệt giường chỉ chờ chết nếu đại hạn của người này có Tuần Triệt mà chỉ hơi xấu thì chưa chết được mà phải chờ đến khi hạn có Quan, Phúc Khôi Việt Tả Hữu Khoa QUyền Lộc Đào Hồng Song Hỷ mới được giải thoát, nhưng nếu bệnh mới đau ít ngày mà gập đại tiểu hạn thật xấu thì có thể hết số.

Mệnh Thân có Tử Phủ Vũ Tướng cách tối kỵ hạn gặp Không Kiếp

Mệnh Thân có Sát Phá Liêm Tham cách tối kỵ hạn gặp Tuần Triệt

Mệnh Thân có Cơ Nguyệt Đồng lương cách tối kỵ hạn gặp Hoả Linh

Mệnh Thân có Nhật Nguyệt cách tối kỵ hạn gặp Kình Đà

Mệnh có Hoả Linh gặp hạn có Việt Hình dễ gặp tai nạn điện lửa sấm sét nguy hiểm hay không còn tuỳ thuộc ở các chính tinh và sao cứu giải.

Mệnh có Mã Tang Hổ gặp hạn ở cung Ách có khốc hư Không Kiếp Hoả Linh dễ bị ho lao hay hen suyễn

Các hung tinh bại tinh phải cân nhắc (M-V-Đ-H) mới phaâ định được tốt xấu.

Hạn gặp Hinh, Hoa, Bại tinh nhiều hơn cát tinh nếu không có Tuần Triệt:

Mệnh VCD - Giảm thọ

Quan VCD – Công danh bất hiển

Tài VCD – Nghèo túng

Phúc VCD – Phúc giảm, kém


Thời gian ứng nghiệm

Mệnh Dương nam Âm nữ hạn gặp nam đẩu tinh - ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn. Mệnh Dương Nữ, Âm nam hạn gặp bắc đẩu tinh - ứng nửa đầu đại hạn hay nửa đầu tiểu hạn. Mệnh Dương Nam – Âm nữ hạn gặp Bắc đẩu tinh - ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn Mệnh Dương nũ Âm nam gặp hạn Nam đẩu tinh - ứng nửa cuối đại hạn hay nửa cuối tiểu hạn. Mệnh thân có sẵn hung tinh cư chiếu, hạn gặp thêm hung sát tinh và các sao lưu xấu hội tụ thêm vào hạn thì cần đề phòng những tai ách sắp xẩy ra
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
10. Những cung lâm hạn kỵ với chi tuổi:

Tuổi Tí - Hạn xấu ở cung dần thân - nhiều tai ách nặng nề

Tuổi Sửu - Hạn xấu ở cung Sửu Ngọ và cung có Thất Sát - Nhiều nguy hiểm nặng

Tuổi Dần – Mão - Hạn xấu ở cung Tỵ Hợi

Tuổi Thìn - Hạn xấu ở La Võng và cung an thân – tai ách, bệnh tật, nguy hiểm.

Tuổi Tỵ - Hạn xấu ở cung Tỵ và cung an thân – Tai cách, bệnh tật nguy hiểm.

Tuổi Mùi - Hạn xấu ở cung dậu, hợi và cung có Kình Đà

Tuổi Thân - Hnạ xấu ở Ngọ và các cung có Linh Hoả

Tuổi Dậu - hạn xấu ở các cung cso Kình Đà

Tuổi Tuất - xấu ở các cung La Võng, Cung Tỵ, Cung Tỵ, Cung An Thân và cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không - Hạn rất nặng

Tuổi Hợi - hạn xấu ở cung Tỵ - Cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không - hạn rất nặng.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Tiểu Hạn

Đại hạn cũng như tiểu hạn đều phải xem

Xem cung chính, xung chiếu, 2 cung tam hợp, nhị hợp

Tiểu hạn là giai đoạn 1 năm của đại hạn nên phải căn cứ vào gốc đại hạn chứ không phải năm Tí nào cũng giống nhau. Gốc đại hạn hướng về công danh thì tiểu hạn cũng hướng về công danh. Gốc đại hạn hướng về tài lộc thì tiểu hạn cũng hướng về tài lộc.

Như vậy tiểu hạn phụ thuộc vào đại hạn và cũng phụ thuộc vào mệnh thân phúc nên một trong những cách đoán tiểu hạn là nhập các sao của tiểu hạn vào đại hạn.

Tiểu hạn ở cung nào ảnh hưởng ngay vào cung đó nhiều

Tiểu hạn vào năm tuổi, tốt thì tốt hơn các năm khác, xấu thì xấu hơn các năm khác nhất là đại tiểu hạn trùng phùng. Thông thường năm tuổi là năm có sự bất mãn.

Xem tiểu hạn cũng phải lưu ý đến CAN CHI của năm hạn so với tuổi có vào năm Thiên khắc địa xung hay xung kỵ hợp phá.

Thông thương phải xem kỹ các sao lưu mỗi năm, các sao này cũng có thời gian hợp với ngũ hành mới hoạt độngchứ không hoạt động suốt năm sao thuộc Mộc hợp tháng 1-2; sao thuộc hoả hợp tháng 4-5, sao thuộc kim tháng 7-8, sao thuộc thuỷ hợp tháng 10-11, sao thuộc thổ hợp tháng 3-6-9-12. Cũng cần nhớ so sánh ngũ hành của sao với cung để tìm hiểu cường độ hoạt động của sao. Ví dụ: Ở cung Tí các sao thuỷ và mộc được khởi sắc, các sao kim bị suy nhược, các sao Thổ bị suy nhược, các sao hoả kém hiệu lực.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Cách suy đoán tiểu hạn một năm – Nguyên Lý giải đoán

1. Xem sinh khắc giữa cung mệnh nhập hạn và chính tinh nhập hạn

2. Xem sinh khắc giữa cung nhập hạn và bản mệnh, xem có được địa lợi không? Mệnh khắc cung hạn cũng xấu, cung hạn khắc mệnh thì xấu nhất.

3. Xem sinh khắc giữa chính tinh nhập hạn và mệnh: Chính tinh nhập hạn cùng hành hay sinh hành bản mệnh thì tốt. Mệnh sinh chính tinh nhập hạn thì bình thường, Chính tinh nhập hạn khắc mệnh là xấu nhất. Mệnh khắc chính tinh nhập hạn thì chính tinh nhập hạn không ảnh hưởng gì.

Ví dụ: Mệnh Hoả gặp tiểu hạn có Vũ Khúc (Kim) thì chẳng thể phát tài trường hợp này cũng phải xem các trung tinh, bàng tinh, cùng hành hay sinh mệnh để có những giải đoán tốt.

4. Xem chính tinh nhập hạn có (M, V, Đ). Nếu (H) thì cần có Tuần Triệt án ngữ, chính tinh phải cùng nhóm với chính tinh thủ mệnh.

Có 3 nhóm:

Nhóm Tử Phủ gồm Tử Phủ, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật

Nhóm Vũ Tướng

Nhóm Sát Phá Liêm Tham và Sát bại tinh

Mệnh và cung tiểu hạn gặp sao sáng sủa cùng một nhóm thì hạn tốt đẹp.

Mệnh có sao sáng sủa nhóm Tử Phủ - Hnạ gặp sao sáng sủa nhóm Sát Phá Tham thì cũng khá tốt nhưng trong cái may lại có cái rủi bất kỳ, ngoại trừ tuổi Kỷ thì không sao.

Mệnh có sao sáng sủa nhóm Sát Phá Liêm Tham hạn gặp sao sáng sủa nhóm Tử Phủ cũng khá tốt nhưng nếu nhóm Tử Phủ mờ xấu làm gì cũng thất bại là chuyện bình thường.

Mệnh có Vũ Tướng tốt đẹp hạn gặp sao sáng sủa của nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham thì rất đẹp và nếu nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham có mờ ám xấu cũng không đáng ngại.

Mệnh có nhóm Tử Phủ hay Sát Phá Tham sáng đẹp gặp nhóm Vũ Tướng sáng sủa thì rất tốt đẹp. Còn nếu Vũ Tướng Mờ ám cũng không lo ngại.

Hạn gặp nhóm Sát Phá Tham hãm (H) xấu nhưng nếu có sát bại tinh đắc cách thì cũng tốt vì sát bại tinh phù trợ cho nhóm sát phá tham.

Mệnh Vô chính diệu (VCD) gặp sao sáng đẹp của Sát Phá Tham thị hạn tốt hơn gặp nhóm Tử Phủ.

Mệnh Vô Chính Diệu hạn gặp Vô Chính Diệu thì rất xấu trừ khi có Tuần Triệt án ngữ ở mệnh hay hạn thì lại tốt đẹp.

Nói chung: Chính tinh nhập hạn (M-V) thì may mắn, tài lộc vượng. Chính tinh nhập hạn hãm (H) thì nhiều rủi ro, tài lộc suy yếu.

Nam đẩu tinh hợp dương nam âm nữ, bắc đẩu tinh hợp Âm nam, dương nữ.

5. Xem chính chinh, xem các trung tinh hội tụ tại hạn, nếu đa số tốt đẹp thì là hạn tốt – đa số hãm xấu thì là hạn xấu.

6. Chính tinh và trung tinh, bàng tinh cũng cần được so sánh ngũ hành với hội cục của tiểu hạn. Ví dụ tiểu hạn năm Tỵ Dậu Sửu thuộc hội cục Kim thì Kim khắc Mộc, tiểu hạn năm Thân Tí thìn hội cục Tuỷ thì thuỷ khắc hoả, etc.

Những sao bị khắc thì hoá tức là phát động, vùng lên làm cho năm đó (tiểu hạn đó) bị chi phối bởi sự vùng lên của các sao đó rất mạnh. Và những sao bị khắc phải đoán theo tính chất Hoá của nó. Ví dụ Liêm trinh hoá là Tù tinh tức là bị bó buộc không phát được chứ không đoán là liêm khiết. Tham Lang hoá thành đào hoa tinh.


7.Tiểu hạn dù tốt đến đâu mà gặp hạn xung (năm xung) cũng thường xẩy ra những sự chẳng lành như: Thị Phi, Khẩu Thiệt, đau yếu. Nếu lại thêm hung tinh không hợp tuổi thì lại càng nguy hiểm vì có thể xẩy ra hình thương, tang tóc. Tuy vậy nếu có nhiều sao cứu giải thì tai ương được giảm thiểu hoặc có thể tai qua nạn khỏi.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
8. Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau:

Năm Giáp kỷ - hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát

Năm Ất Bính Đinh Nhâm - Hnạ có Cơ Nguyệt Đồng Lương - Nhiều tiến triển tốt

Năm Mậu Quý - Hạn Sát Phá Liêm Tham - Tốt

Năm Canh Tân - Hạn Cự Nhật - Tốt

Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt - Tốt

Năm Ất Nhâm - Hnạ Cơ Lương - Tốt

Năm Ất Tân - Hnạ Cơ Cự - Tốt

9. Xem hung cát tại gốc đại hạn 10 năm

Đại hạn là gốc, tiểu hạn dù tốt hay xấu cũng chỉ tăng giảm 10-15%. Đại hạn tốt mà lưu hạn xấu thì tiểu hạn được giảm xấu, không đáng lo ngại. Đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt thì tiểu hạn bị giảm tốt chứ không nên mừng nhiều. Như vậy phải cộng những sao tốt và xấu cảu đại hạn gốc vào tiểu hạn. Thấy nhiều tốt là tốt, nhiều xấu là xấu. Nghĩa là có sự bù trừ tốt xấu giữa đại hạn và tiểu hạn.

Nguyên tắc này cũng áp dụng cho xem nhật, nguyệt, thời hạn.

Nếu đại hạn có cát tinh (M, V, Đ) và không bị lục đại sát tinh thì chủ 10 năm được yên tĩnh, an

lành, công danh, tiền bạc mỹ mãn. Nếu đại hạn có sẵn hung sát tinh thì lúc thành lúc bại bất nhất. Nếu đại hạn có những sao chiếu bị lạc hãm như Kình Đà cố định, Kình Đà Lưu, Không Kiếp - Hoả Linh và thêm ác sat tinh hội chiếu tiểu hạn bị hung sát tinh là bị bệnh tật, quan tụng, tai nạn, nặng hơn là tang tóc, tử vong.

Đại hạn có nhiều cát tinh thì không gặp tai ách, nếu ít sao tốt mà lại nhiều sát tinh thì càng nhiều tai ách hại người, hại của.

Đại hạn ở các cung Mão, Dậu – Thìn Tuất Sửu Mùi gặp các ác tinh như Liêm Trinh, Lục sát tinh, Hình Kỵ Thương Sứ chủ về đam mê tửu sắc, phân ly, tán tài, làm ăn thất bại nhưng nếu gặp Tả Hữu Xương Khúc thì công danh thăng tiến, buôn bán làm ăn phát đạt, thêm người thêm của. Nữ mệnh gặp hạn này có hỷ tín.

Đại Tiểu hạn rất sợ gặp Thái Tuế gặp Thương Sứ hay giáp không kiếp - lại cũng sợ đến cung Kình Đà xung chiếu e gặp tai biến nặng nề. Lại cũng sợ Kình Đà không Kiếp thương sứ đều giáp. Các trường hợp này nếu có tuần triệt thì giải cứu được đến 90%. Nếu không có tuần triệt thì cần có thọ tinh ở mệnh như Tử vi Thiên Lương Thiên Đồng Tham Lang có thể cứu giải được.

Đại hạn ở các cung Tí Ngọ Dần Thân Tỵ Hợi gặp Tử Vi Thiên Phủ Thiên Đồng Nhật Nguyệt, Xương Khúc Lộc Tồn – Hoá Lộc, cát tinh chủ về tài lộc hưng vượng.

Đại hạn có Thái tuế gặp Thiên Không, Địa Kiếp hay Kình Đà hay đại hạn tại cung Sửu có thương sứ giáp hai bên mà mệnh có Kình Đà rất đáng ngại.

Tiểu hạn gặp nhiều ác sát tinh hoặc có nhật hay nguyệt gặp 1, 2 hung tinh hay bị lục sát gia thêm Hoá Kỵ thì công chức gặp nhiều lủng củng trong công việc. Thường dân thì gặp lôi thôi lui tới công môn, người có bệnh thì trở nên nguy kịch, đàn bà có thai e bị sẩy thai. Nếu ác sát tinh lại lạc hãm thì tai ách đến nhanh như Vũ Bão - Nếu cả đại tiểu hạn đều không có sao cứu giải - Mệnh Thân cũng không có cứu tinh thì mạng như ngọn đèn trước gió.

Thái Tuế gặp Tướng quân - Trực Phù – Thương Sứ - Lục sát tinh – Hình Kỵ chủ hao tán tiền của, bệnh hoạ, làm ăn thất bại, sinh ly tử biệt là triệu chứng hung hại và lo buồn.

Ngoài ra cần nhớ 1 ví dụ sau: Đại hạn có địa không vẫn làm ăn tấn tới, phải chờ đến tiểu hạn có địa kiếp thì năm ấy mới bị lường gạt, trộm cắp, tai hoạ do không kiếp gây ra.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
10. Xem lưu đại hạn
Lưu đại hạn giúp khắc chế đại hạn và cho biết ảnh hưởng của vận hạn trong năm đó thế nào. Vậy phải nhập cả cung lưu đại hạn với tiểu hạn mà đoán. Xem Lưu đại hạn cũng xem cung chính và 3 cung xung hợp chiếu. Lưu đại hạn tác động như sau:

Thuỷ: Nuôi dưỡng Nhu Thuận Kín Đáo

Mộc: Vươn lên, thích học hỏi, cầu tiến, trẻ trung

Kim: Cứng Rắn, Thủ Cựu, Cô đơn, Biển Lận, Sắp suy tàn

Thổ: Khoan hoà đức độ

Hoả: Phát nhanh

Tóm lại: Tiểu hạn cho biết những biến cố trong năm phải tuỳ thuộc vào gốc đại hạn, Lưu đại hạn và các cung mệnh thân quan tài phúc.

Ví dụ: Tiểu hạn thật tốt về công danh nhưng quan lộc không tốt về công danh đại hạn cũng không phải về công danh thì công danh trong năm tiểu hạn cũng khó khăn hay chỉ có công danh nhỏ. Tóm lại: Tiểu hạn xấu nhưng đại hạn tốt, lưu đại hạn cũng tốt thì không có gì phải lo ngại.

11. Sao Lưu và ảnh hưởng:

Ngoài ảnh hưởng của gốc đại hạn, Lưu đại hạn, Tiểu hạn còn chịu ảnh hưởng của những sao lưu động không có ghi trong lá số và vị trí thay đổi mỗi năm của nó.

Các sao lưu gồm có: Các sao vòng Tràng Sinh , Vòng Lộc Tồn và Vòng Thái Tuế. Các sao này có đặc tính đem lại sự may mắn hay gây tai hoạ cuộc đời trong năm bình an hay sáo động do nhóm phi tinh này quyết định ngoài việc đem lại cho đương số sự tốt xấu các sao lưu động cũng thường gây biến cố liên quan đến phạm vi cung nó an trong năm.

Ví dụ: Lưu Kình ở Quan lộc thì có thể mất chức, hỏng công việc. Tai nạn về công vụ, về công việc làm ăn. Nhưng nên nhớ các phi tinh chỉ tính cho tiểu hạn mà thôi. (Các sao lưu đóng trong tiểu hạn).

(HẾT BÀI VIẾT)
 

lenam098

Chiêu Nhân Y Tứ Thành
Kính thưa bác Son Chu,
Theo bài viết bác hướng dẫn, thì Mệnh gặp Suy, suy ở đây hiểu như thế nào ạ:
- Làm triệt yếu toàn bộ các sao. Ví dụ Mệnh có Suy, thì người đó hầu như suốt đời làm gì cũng phải trắc trở không thành (hoặc thành rồi gãy phải làm lại, không được toại ý). Sao tốt xấu đều không thể tác động thêm được.
- Hay chỉ đơn giản là tác động đến bản mệnh dưới 1 góc độ nào đó, như bác hướng dẫn là Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội.
- Nếu Chính tinh mạnh (chính tinh là phúc thần như Thiên Phủ, Liêm Trinh ở cung Tuất (Thân), ở Miếu, Vượng, Đắc địa ...) thì có tốt lên được không ạ?
- Ví dụ, cung Quan Lộc có Tuyệt. Gặp Triệt án ngữ, thì có thể hiểu là sau 30 tuổi mới có công danh, nếu chính tinh Vượng, Miếu địa (Vũ Khúc, Thiên Tướng) thì có thể phát huy ảnh hưởng. Hay phải hiểu là cung ấy có Tuyệt và Triệt thì các sao đều không thể phát huy ảnh hưởng ạ?
Vì kiến thức hạn hẹp nên nếu câu hỏi có gì không phải hoặc thô kệch kính mong bác đừng cười chê.
Kính chúc bác sức khỏe và thành công trong công việc!
 
Top