紫微大全 - 紫微
Tử vi đại toàn - Tử vi
属土, 乃中天之尊星, 南北斗, 化帝座, 为官禄主.
Chúc thổ, nãi trung thiên chi tôn tinh, nam bắc đấu, hóa đế tọa, vi quan lộc chủ.
Ngũ hành thuộc thổ, là sao tôn quý ở giữa trời, nam bắc đẩu tinh, hóa khí là ngôi vua, làm chủ về quan lộc.
紫微入命宫, 面长方圆, 紫色或白青, 腰背多肉, 中等肥胖. 外表忠厚, 稳重老成, 谦恭耿直, 有尊贵的气度, 领导能力较强, 人际关系广泛, 但成功后却有一定的惰性. 紫微入命之人皆较博学, 言辞中肯, 有礼有节, 给人一种值得信赖的感觉. 有强烈的功利心, 有所求于人时大多态度积极热情, 一旦达到目的则弃之不顾. 高傲自大, 故作姿态, 一方面固执己见, 另一方面又易受到别人的言辞所动, 这也是紫微星所具有的特征.
Tử vi nhập mệnh cung, diện trường phương viên, tử sắc hoặc bạch thanh, yêu bối đa nhục, trung đẳng phì bàn. Ngoại biểu trung hậu, ổn trọng lão thành, khiêm cung cảnh trực, hữu tôn quý đích khí độ, lĩnh đạo năng lực giác cường, nhân tế quan hệ nghiễm phiếm, đãn thành công hậu khước hữu nhất định đích nọa tính. Tử vi nhập mệnh chi nhân giai giác bác học, ngôn từ trung khẳng, hữu lễ hữu tiết, cấp nhân nhất chủng trị đắc tín lại đích cảm giác. Hữu cường liệt đích công lợi tâm, hữu sở cầu vu nhân thì đại đa thái độ tích cực nhiệt tình, nhất đán đạt đáo mục đích tắc khí chi bất cố. Cao ngạo tự đại, cố tác tư thái, nhất phương diện cố chấp kỷ kiến, lánh nhất phương diện hựu dịch thụ đáo biệt nhân đích ngôn từ sở động, giá dã thị Tử vi tinh sở cụ hữu đích đặc chinh.
Tử vi ở vào cung mệnh, mặt vuông tròn, sắc mặt màu tía hoặc xanh trắng, phần lưng và eo nhiều thịt, thân hình mập mạp. Bề ngoài trung hậu, ổn trọng lão thành, khiêm cung ngay thẳng, có khí độ của người cao quý, có năng lực lãnh đạo mạnh, quan hệ giao tiếp rộng khắp, nhưng sau thành công nhất định sẽ sinh lười biếng. Tử vi vào cung mệnh là người học rộng, ngôn từ đúng trọng tâm, có lế độ có kiềm chế, tạo cho người khác một loại cảm giác đáng tin cậy. Có lòng công lợi mạnh mẽ, có điều cầu người khác thì đại thể thái độ tích cực nhiệt tình, một ngày đạt được mục đích thì không còn để ý đến nữa. Kiêu ngạo và cho rằng mình hơn người, giả bộ, quyết giữ ý mình, mặt khác lại dễ bị người khác lung lạc ý kiến, đó cũng là một đặc tính của sao Tử vi.
女命紫微, 皮肤白嫩, 略胖, 外表端庄, 看起来象贵妇.
Nữ mệnh Tử vi, bì phu bạch nộn, lược bàn, ngoại biểu đoan trang, khán khởi lai tượng quý phụ.
Nữ mệnh Tử vi, da trắng mềm mại, hơi béo, bề ngoài đoan trang, thoạt nhìn tượng như phu nhân cao quý.
1, 紫微星具有解厄制化的功能, 行限能增吉减凶, 与凶星同宫或加会时也能减弱凶意.
1, Tử vi tinh cụ hữu giải ách chế hóa đích công năng, hành hạn năng tăng cát giảm hung, dữ hung tinh đồng cung hoặc gia hội thì dã năng giảm nhược hung ý.
1, Tử vi tinh có tính giải trừ tai nạn, trong vận hạn có thể tăng cát giảm hung, dữ hung tinh đồng cung hoặc gia hội thì cũng có thể giảm bớt hung ý.
2, 紫微星是一大吉星, 象征 君王, 皇帝. 君王便需要文臣武将来辅佐. 故紫微须与天府, 天相, 禄存, 天马, 左辅, 右弼, 文曲, 文昌, 天魁, 天钺, 三台, 八座, 龙池, 凤阁, 恩光, 天贵, 台辅, 封诰等星同宫或加会 有富贵可言. 故古书谓: "紫微遇天府, 左右, 昌曲, 禄马, 三合极吉, 食禄千钟, 巨富大贵". 紫微尤喜化权, 会左右或昌曲, 方主权贵, 若无众吉相辅, 则为"孤君", 只是一般工作人员.
2, Tử vi tinh thị nhất đại cát tinh, tượng chinh quân vương, hoàng đế. Quân vương tiện nhu yếu văn thần vũ tương lai phụ tá. Cố Tử vi tu dữ thiên phủ, thiên tương, lộc tồn, thiên mã, tả phụ, hữu bật, văn khúc, văn xương, thiên khôi, thiên việt, tam thai, bát tọa, long trì, phượng các, ân quang, thiên quý, thai phụ, phong cáo đẳng tinh đồng cung hoặc gia hội hữu phú quý khả ngôn. Cố cổ thư vị: "Tử vi ngộ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã, tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý". Tử vi vưu hỉ hóa quyền, hội tả hữu hoặc xương khúc, phương chủ quyền quý, nhược vô chúng cát tương phụ, tắc vi"Cô quân", chích thị nhất bàn công tác nhân viên.
2, Tử vi tinh là sao cực tốt lành, tượng trưng quân vương, hoàng đế. Quân vương cần văn thần võ tướng trợ giúp. Cho nên Tử vi cùng với thiên phủ, thiên tướng, lộc tồn, thiên mã, tả phụ, hữu bật, văn khúc, văn xương, thiên khôi, thiên việt, tam thai, bát tọa, long trì, phượng các, ân quang, thiên quý, thai phụ, phong cáo đồng cung hoặc gia hội thì có thể nói là phú quý. Cho nên sách cổ viết: "Tử vi ngộ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã, tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý". Tử vi mừng gặp hóa quyền, hội tả hữu hoặc xương khúc, phương chủ quyền quý, nếu không có cát tinh trợ giúp, tất là "Cô quân", chỉ là một loại nhân viên làm việc tầm thường.
3, "帝遇凶徒, 虽获吉而无道", 主人奸诈伪善, 一生必做恶事. 即是说紫微与火星, 铃星, 擎羊, 陀罗, 地劫, 天空等诸凶煞同宫或加会, 无道之君". 不论高低贵贱, 为人不仁不义, 心术不正, 多虚伪, 奸诈, 傲慢之徒, 尤其是紫微与羊陀火铃同宫更甚, 与劫空同宫较轻.
3, "Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo", chủ nhân gian trá ngụy thiện, nhất sinh tất tố ác sự. Tức thị thuyết Tử vi dữ hỏa tinh, linh tinh, kình dương, đà la, địa kiếp, thiên không đẳng chư hung sát đồng cung hoặc gia hội, vô đạo chi quân". Bất luận cao đê quý tiện, vi nhân bất nhân bất nghĩa, tâm thuật bất chính, đa hư ngụy, gian trá, ngạo mạn chi đồ, vưu kỳ thị Tử vi dữ Dương Đà hỏa linh đồng cung canh thậm, dữ kiếp không đồng cung giác khinh.
3, "Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo", chủ về người gian trá giả nhân giả nghĩa, suốt đời tất làm chuyện ác. Tức là thuyết Tử vi cùng Hỏa Tinh, linh tinh, kình dương, đà la, địa kiếp, thiên không (tức địa không) chư hung tinh đồng cung hoặc gia hội, là vua vô đạo. Bất luận là cao quý hay thấp hèn thế nào, thái độ làm người bất nhân bất nghĩa, tâm thuật bất chính, nhiều giả dối, gian trá, rất ngạo mạn, nhất là Tử vi dữ Dương Đà hỏa linh đồng cung thì càng nặng, kiếp không đồng cung nhẹ hơn.
4, "尊星落贱位, 主人多劳", 如紫微星落疾厄, 兄弟, 奴仆, 父母四陷宫, 主此人劳碌, 作事无成, 虽得助亦不为福, 此仅指一般情形而言, 命宫三方四正有吉不作此论, 但仍主劳碌.
4, "Tôn tinh lạc tiện vị, chủ nhân đa lao", như Tử vi tinh lạc tật ách, huynh đệ, nô phó, phụ mẫu tứ hãm cung, chủ thử nhân lao lục, tác sự vô thành, tuy đắc trợ diệc bất vi phúc, thử cận chỉ nhất bàn tình hình nhi ngôn, mệnh cung tam phương tứ chính hữu cát bất tác thử luận, đãn nhưng chủ lao lục.
4, "Tôn tinh lạc tiện vị, chủ nhân đa lao ", nếu như Tử vi tinh lạc vào các cung tật ách, huynh đệ, nô bộc, phụ mẫu bốn hãm cung, chủ người này lao lực, làm việc không thành, mặc dù được trợ giúp nhưng cũng không phải là phúc, đây là chỉ dựa trên tình hình chung mà nói, mệnh cung tam phương tứ chính có cát tinh thì không luận như vậy, nhưng vẫn chủ về lao lực.
Tử vi đại toàn - Tử vi
属土, 乃中天之尊星, 南北斗, 化帝座, 为官禄主.
Chúc thổ, nãi trung thiên chi tôn tinh, nam bắc đấu, hóa đế tọa, vi quan lộc chủ.
Ngũ hành thuộc thổ, là sao tôn quý ở giữa trời, nam bắc đẩu tinh, hóa khí là ngôi vua, làm chủ về quan lộc.
紫微入命宫, 面长方圆, 紫色或白青, 腰背多肉, 中等肥胖. 外表忠厚, 稳重老成, 谦恭耿直, 有尊贵的气度, 领导能力较强, 人际关系广泛, 但成功后却有一定的惰性. 紫微入命之人皆较博学, 言辞中肯, 有礼有节, 给人一种值得信赖的感觉. 有强烈的功利心, 有所求于人时大多态度积极热情, 一旦达到目的则弃之不顾. 高傲自大, 故作姿态, 一方面固执己见, 另一方面又易受到别人的言辞所动, 这也是紫微星所具有的特征.
Tử vi nhập mệnh cung, diện trường phương viên, tử sắc hoặc bạch thanh, yêu bối đa nhục, trung đẳng phì bàn. Ngoại biểu trung hậu, ổn trọng lão thành, khiêm cung cảnh trực, hữu tôn quý đích khí độ, lĩnh đạo năng lực giác cường, nhân tế quan hệ nghiễm phiếm, đãn thành công hậu khước hữu nhất định đích nọa tính. Tử vi nhập mệnh chi nhân giai giác bác học, ngôn từ trung khẳng, hữu lễ hữu tiết, cấp nhân nhất chủng trị đắc tín lại đích cảm giác. Hữu cường liệt đích công lợi tâm, hữu sở cầu vu nhân thì đại đa thái độ tích cực nhiệt tình, nhất đán đạt đáo mục đích tắc khí chi bất cố. Cao ngạo tự đại, cố tác tư thái, nhất phương diện cố chấp kỷ kiến, lánh nhất phương diện hựu dịch thụ đáo biệt nhân đích ngôn từ sở động, giá dã thị Tử vi tinh sở cụ hữu đích đặc chinh.
Tử vi ở vào cung mệnh, mặt vuông tròn, sắc mặt màu tía hoặc xanh trắng, phần lưng và eo nhiều thịt, thân hình mập mạp. Bề ngoài trung hậu, ổn trọng lão thành, khiêm cung ngay thẳng, có khí độ của người cao quý, có năng lực lãnh đạo mạnh, quan hệ giao tiếp rộng khắp, nhưng sau thành công nhất định sẽ sinh lười biếng. Tử vi vào cung mệnh là người học rộng, ngôn từ đúng trọng tâm, có lế độ có kiềm chế, tạo cho người khác một loại cảm giác đáng tin cậy. Có lòng công lợi mạnh mẽ, có điều cầu người khác thì đại thể thái độ tích cực nhiệt tình, một ngày đạt được mục đích thì không còn để ý đến nữa. Kiêu ngạo và cho rằng mình hơn người, giả bộ, quyết giữ ý mình, mặt khác lại dễ bị người khác lung lạc ý kiến, đó cũng là một đặc tính của sao Tử vi.
女命紫微, 皮肤白嫩, 略胖, 外表端庄, 看起来象贵妇.
Nữ mệnh Tử vi, bì phu bạch nộn, lược bàn, ngoại biểu đoan trang, khán khởi lai tượng quý phụ.
Nữ mệnh Tử vi, da trắng mềm mại, hơi béo, bề ngoài đoan trang, thoạt nhìn tượng như phu nhân cao quý.
1, 紫微星具有解厄制化的功能, 行限能增吉减凶, 与凶星同宫或加会时也能减弱凶意.
1, Tử vi tinh cụ hữu giải ách chế hóa đích công năng, hành hạn năng tăng cát giảm hung, dữ hung tinh đồng cung hoặc gia hội thì dã năng giảm nhược hung ý.
1, Tử vi tinh có tính giải trừ tai nạn, trong vận hạn có thể tăng cát giảm hung, dữ hung tinh đồng cung hoặc gia hội thì cũng có thể giảm bớt hung ý.
2, 紫微星是一大吉星, 象征 君王, 皇帝. 君王便需要文臣武将来辅佐. 故紫微须与天府, 天相, 禄存, 天马, 左辅, 右弼, 文曲, 文昌, 天魁, 天钺, 三台, 八座, 龙池, 凤阁, 恩光, 天贵, 台辅, 封诰等星同宫或加会 有富贵可言. 故古书谓: "紫微遇天府, 左右, 昌曲, 禄马, 三合极吉, 食禄千钟, 巨富大贵". 紫微尤喜化权, 会左右或昌曲, 方主权贵, 若无众吉相辅, 则为"孤君", 只是一般工作人员.
2, Tử vi tinh thị nhất đại cát tinh, tượng chinh quân vương, hoàng đế. Quân vương tiện nhu yếu văn thần vũ tương lai phụ tá. Cố Tử vi tu dữ thiên phủ, thiên tương, lộc tồn, thiên mã, tả phụ, hữu bật, văn khúc, văn xương, thiên khôi, thiên việt, tam thai, bát tọa, long trì, phượng các, ân quang, thiên quý, thai phụ, phong cáo đẳng tinh đồng cung hoặc gia hội hữu phú quý khả ngôn. Cố cổ thư vị: "Tử vi ngộ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã, tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý". Tử vi vưu hỉ hóa quyền, hội tả hữu hoặc xương khúc, phương chủ quyền quý, nhược vô chúng cát tương phụ, tắc vi"Cô quân", chích thị nhất bàn công tác nhân viên.
2, Tử vi tinh là sao cực tốt lành, tượng trưng quân vương, hoàng đế. Quân vương cần văn thần võ tướng trợ giúp. Cho nên Tử vi cùng với thiên phủ, thiên tướng, lộc tồn, thiên mã, tả phụ, hữu bật, văn khúc, văn xương, thiên khôi, thiên việt, tam thai, bát tọa, long trì, phượng các, ân quang, thiên quý, thai phụ, phong cáo đồng cung hoặc gia hội thì có thể nói là phú quý. Cho nên sách cổ viết: "Tử vi ngộ thiên phủ, tả hữu, xương khúc, lộc mã, tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý". Tử vi mừng gặp hóa quyền, hội tả hữu hoặc xương khúc, phương chủ quyền quý, nếu không có cát tinh trợ giúp, tất là "Cô quân", chỉ là một loại nhân viên làm việc tầm thường.
3, "帝遇凶徒, 虽获吉而无道", 主人奸诈伪善, 一生必做恶事. 即是说紫微与火星, 铃星, 擎羊, 陀罗, 地劫, 天空等诸凶煞同宫或加会, 无道之君". 不论高低贵贱, 为人不仁不义, 心术不正, 多虚伪, 奸诈, 傲慢之徒, 尤其是紫微与羊陀火铃同宫更甚, 与劫空同宫较轻.
3, "Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo", chủ nhân gian trá ngụy thiện, nhất sinh tất tố ác sự. Tức thị thuyết Tử vi dữ hỏa tinh, linh tinh, kình dương, đà la, địa kiếp, thiên không đẳng chư hung sát đồng cung hoặc gia hội, vô đạo chi quân". Bất luận cao đê quý tiện, vi nhân bất nhân bất nghĩa, tâm thuật bất chính, đa hư ngụy, gian trá, ngạo mạn chi đồ, vưu kỳ thị Tử vi dữ Dương Đà hỏa linh đồng cung canh thậm, dữ kiếp không đồng cung giác khinh.
3, "Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo", chủ về người gian trá giả nhân giả nghĩa, suốt đời tất làm chuyện ác. Tức là thuyết Tử vi cùng Hỏa Tinh, linh tinh, kình dương, đà la, địa kiếp, thiên không (tức địa không) chư hung tinh đồng cung hoặc gia hội, là vua vô đạo. Bất luận là cao quý hay thấp hèn thế nào, thái độ làm người bất nhân bất nghĩa, tâm thuật bất chính, nhiều giả dối, gian trá, rất ngạo mạn, nhất là Tử vi dữ Dương Đà hỏa linh đồng cung thì càng nặng, kiếp không đồng cung nhẹ hơn.
4, "尊星落贱位, 主人多劳", 如紫微星落疾厄, 兄弟, 奴仆, 父母四陷宫, 主此人劳碌, 作事无成, 虽得助亦不为福, 此仅指一般情形而言, 命宫三方四正有吉不作此论, 但仍主劳碌.
4, "Tôn tinh lạc tiện vị, chủ nhân đa lao", như Tử vi tinh lạc tật ách, huynh đệ, nô phó, phụ mẫu tứ hãm cung, chủ thử nhân lao lục, tác sự vô thành, tuy đắc trợ diệc bất vi phúc, thử cận chỉ nhất bàn tình hình nhi ngôn, mệnh cung tam phương tứ chính hữu cát bất tác thử luận, đãn nhưng chủ lao lục.
4, "Tôn tinh lạc tiện vị, chủ nhân đa lao ", nếu như Tử vi tinh lạc vào các cung tật ách, huynh đệ, nô bộc, phụ mẫu bốn hãm cung, chủ người này lao lực, làm việc không thành, mặc dù được trợ giúp nhưng cũng không phải là phúc, đây là chỉ dựa trên tình hình chung mà nói, mệnh cung tam phương tứ chính có cát tinh thì không luận như vậy, nhưng vẫn chủ về lao lực.
Chỉnh sửa cuối: