Mối quan hệ giữa Mệnh và Hạn (Phần 3)

Trịnh Thanh Tuấn

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
限年分析与与原局一样, 也讲格局和四化引发, 论星情也以主星为主为树干, 辅星小星为辅为枝叶. 但在看限年动盘中, 尤其流年, 不可低估小星一的作用, 它们甚至可以影响和左右大星的作用. 在论凶祸灾厄时, 很重视小星及四化星, 流星的吉凶论断, 若遇六煞星及阴煞, 劫煞, 大耗, 蜚廉, 天伤, 天使, 天哭, 天虚, 丧吊, 白虎, 化忌等凶星, 必显示其凶性, 易发生官非, 伤病, 死丧等凶灾. 例如, 大限流年逢化科, 文昌, 化禄 ( 或禄存 ) 会集, 考试本应高中, 但却又逢咸池, 大耗同守, 是年会因有桃花星的作用, 会迷入情海或谈恋爱而影响学习, 结果考试落.

Phân tích hạn năm cũng giống như phân tích nguyên cục, phải lấy cách cục cùng tứ hóa dẫn phát, luận về tính chất của sao cũng lấy chủ tinh làm chính, chủ tinh giống như là thân cây, phụ tinh và tiểu tinh thì như cành như lá vậy. Khi xem xét động bàn của hạn năm, đặc biệt là lưu niên, không thể đánh giá thấp tác dụng của tiểu tinh, chúng thậm chí có tác dụng như các sao lớn. Khi luận về hung họa, tai ách, phải xem trọng sự cát – hung của các tiểu tinh cùng với tứ Hóa tinh, Lưu Tinh để mà phán đoán suy luận, nếu gặp các hung tinh như lục sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh), cùng với Âm sát, Kiếp sát, Đại hao, Phi liêm, Thiên thương, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên hư, Tang môn, Điếu khách, Bạch hổ, Hóa kỵ, nhất định là biểu hiện của sự hung hiểm, dễ phát sinh việc kiện cáo, đau thương, bệnh tật, chết chóc, tang sự. Ví dụ như, đại hạn, lưu niên gặp Hóa khoa, Văn xương, Hóa lộc (hoặc Lộc tồn) hội chiếu, thì ứng với việc thi cử đỗ đạt cao, nhưng lại gặp Hàm trì, Đại hao đồng cung, thì năm ấy người này bị đào hoa tinh phát tác, mê đắm trong biển tình hoặc vì chuyện yêu đương mà ảnh hưởng đến học tập, dẫn đến kết quả thi cử không tốt.

论限运吉凶, 北斗星作用较早, 南斗星作用较晚. 大限中, 北斗星应于前 5 年, 南斗星应于后 5 年. 小限流年中, 北斗星应于上半年, 南斗星应于下半年. 流月日时同理.

Luận cát hung trong vận hạn, các sao thuộc hệ thống Bắc đẩu tinh thường có tác dụng sớm, sao thuộc Nam Đẩu tinh tác dụng muộn. Trong đại hạn, sao Bắc đẩu ứng với 5 năm đầu tiên, sao Nam Đẩu tinh ứng với 5 năm sau đó. Trong tiểu hạn và lưu niên, sao Bắc đẩu ứng với nửa năm đầu, sao Nam Đẩu tinh ứng với sáu tháng cuối năm. Lưu nguyệt, lưu nhật hạn cũng tương tự như thế.

限运逢杀破狼, 多有特殊之转机, 事情或急成急败, 或发展变化大. 限运逢化禄加会四煞, 事情会急速成功, 叠禄更是. 限运逢化忌加会六煞, 事情会急剧破败, 叠忌更是.

Vận hạn mà gặp Sát Phá Lang, đặc thù là thường có sự biến động, sự việc hoặc thành công nhanh hoặc thất bại nhanh, hoặc có sự phát triển thay đổi lớn lao. Vận hạn gặp Hóa lộc lại gia thêm Tứ Sát (Kình, Đà, Không, Kiếp), sự việc thành công cực nhanh, thêm càng nhiều tài lộc. Vận hạn gặp Hóa kỵ lại thêm Lục sát (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh), sự việc phá bại cực nhanh, xấu càng thêm xấu.

命局, 大限, 小限流年吉凶的关系, 一般情况下有如下关系:

命局吉, 大限吉, 流年吉, 是年大吉; 命局吉, 大限吉, 流年凶, 是年平运;

命局吉, 大限凶, 流年吉, 是年小吉; 命局吉, 大限凶, 流年凶, 是年凶;

命局凶, 大限吉, 流年吉, 是年吉; 命局凶, 大限吉, 流年凶, 是年小凶;

命局凶, 大限凶, 流年吉, 是年平运; 命局凶, 大限凶, 流年凶, 是年大凶.

Mệnh cục, đại hạn, tiểu hạn đích thực có quan hệ cát - hung, tình hình mối quan hệ giữa chúng như sau:

Mệnh cục tốt, đại hạn tốt, lưu niên tốt, thì là một năm cực tốt; mệnh cục tốt, đại hạn tốt, hạn một năm xấu, thì sẽ có một năm bình thường;

Mệnh cục tốt, đại hạn xấu, hạn một năm tốt, là một năm “tiểu cát”; mệnh cục tốt, đại hạn xấu, hạn một năm xấu, hạn năm ấy xấu;

Mệnh cục xấu, đại hạn tốt, lưu niên tốt, năm ấy là tốt; mệnh cục xấu, đại hạn tốt, hạn năm lại xấu, năm ấy là “tiểu hung”;

Mệnh cục xấu, đại hạn xấu, hạn năm tốt, một năm bình thường; mệnh cục xấu, đại hạn xấu, hạn năm xấu, năm này “đại hung”.

特殊情况下, 大限吉流年凶而应凶甚至大凶, 大限凶流年吉而应吉甚至大吉, 那是福荫, 积恶, 扬善, 风水影响或环境时局改变所致, 研命者不可不知.

Có những tình huống đặc biệt xảy ra như sau, đại hạn tốt, lưu niên (hạn một năm) xấu thì năm đó gặp hạn xấu, thậm chí là rất xấu; đại hạn xấu mà lưu niên tốt mà năm đó tốt thậm chí là cực tốt, đó là do phúc ấm, làm việc ác hay việc thiện, do phong thuỷ ảnh hưởng hoặc do hoàn cảnh thời cuộc thay đổi mà nên, cái điều đó người nghiên cứu mệnh lý không thể không biết.

Trịnh Thanh Tuấn lược dịch
 
Top