Mối quan hệ giữa Mệnh và Hạn (Phần 2)

Trịnh Thanh Tuấn

Thành viên nhiệt tình
Thành viên BQT
第一节 命局, 大限, 小限流年的关系: Mối quan hệ giữa mệnh cục, đại hạn và lưu niên tiểu hạn
(tiếp theo)

原命局管人一生的大局, 大限管人十年的遭遇, 小限, 流年管一年的祸福. 与四柱命理比较, 斗数的大限大约相当于四柱的大运, 但起运限的岁数多有差别; 小限, 流年大约相当于四柱的小运, 流年.

Nguyên mệnh cục cai quản số mệnh suốt một đời người, đại hạn cai quản những sự việc đời người gặp phải trong vòng mười năm, tiểu hạn, lưu niên cai quản họa phúc của một năm. Cùng với mệnh lý tứ trụ tương đồng, đại vận của Tử vi đẩu sổ tương đương với đại vận của tứ trụ, nhưng thời điểm bắt đầu từ lúc mấy tuổi có sự khác biệt; tiểu hạn, lưu niên cũng tương đương với tiểu vận và lưu niên của môn tứ trụ.

我们把人一生分为三个时期, 即少年, 中年, 老年三大时期, 称为时期运. 人的生活, 事业, 灾厄随着少年, 中年, 老年三个不同时期的变化, 会有截然不同的发展规律. 少年时期, 正是长身体和学习时期, 身体应变能力较差, 生活上还必须依赖父母家庭. 中年时期, 身体发育成熟, 应变能力强, 是自立成家, 发展事业的大好时机. 老年时期, 是退休享福而逐渐衰老, 身体毛病越来越多的时期. 少, 中, 老三期的年龄划分, 从现代情况考虑, 少年运从出生至 20 岁, 中年运从 21 岁至 55 岁, 老年运从 55 岁起至死亡. 三期各有所主的宫度, 少年期吉凶以命宫为主, 生活以父母宫为主, 流年注重父母宫; 中年期以命宫为主, 参看财官迁宫, 限年注重财官迁宫; 老年期以福德宫为主, 兼看命, 身, 疾厄宫, 晚年注重疾厄宫. 看所主宫度的星情好坏以定各个时期的命运吉凶, 所主宫度好者则吉, 主宫坏者则凶. 注意: 这三个时期的吉凶祸福还只是模糊的预兆, 而且仅作辅助参考, 发生与否主要由大限, 流年来决定.

Cuộc đời mỗi người chúng ta chia làm ba thời kì lớn, tức là thời niên thiếu, thời trung niên và thời kì lão niên, gọi là thời vận. Sinh hoạt, sự nghiệp, tai ách của con người theo từng thời kì niên thiếu, trung niên, lão niên mà có sự thay đổi, có quy luật phát triển tuyệt nhiên không giống nhau. Thời kì niên thiếu, chính là thời kì phát triển thân thể và học tập, khả năng ứng biến thân thể có độ chênh lệch, sinh hoạt thường phải phải dựa vào cha mẹ, gia đình. Thời kì trung niên, cơ thể phát triển đầy đủ, khả năng ứng biến mạnh, tự lập được gia đình, là thời cơ tốt nhất để phát triển. Thời kì lão niên, là lúc về hưu hưởng phúc mà từ từ già yếu đi, thân thể mang bệnh tật càng ngày càng nhiều. Thiếu, trung, lão ba thời kỳ theo tuổi mà phân chia, theo thời hiện tại mà xem xét, niên thiếu là thời kì từ lúc sinh ra đến năm 20 tuổi, trung niên là từ 21 đến 55 tuổi, lão niên là từ 55 tuổi đến khi qua đời. Ba thời kỳ ở vào các cung độ khác nhau, cát hung của thời niên thiếu lấy mệnh cung là chính, tình hình sinh hoạt lấy phụ mẫu cung là chính, lưu niên chú trọng xem ở phụ mẫu cung; thời trung niên lấy mệnh cung làm chủ, xem thêm các cung Tài - Quan - Thiên di, hạn năm chú trọng Tài Quan Thiên di cung; thời lão niên lấy phúc đức cung làm chủ, xem thêm mệnh, thân, tật ách cung, lúc tuổi già cần chú trọng tật ách cung. Xem xét tính chất tốt xấu của các sao ở từng cung độ để mà xác định vận hạn ấy là cát hay là hung, vào cung độ tốt thì là cát, vào cung xấu thì nhất định là hung. Cát hung họa phúc của 3 thời kỳ này vẫn chỉ là dự đoán mơ hồ, dùng để tham khảo. Còn sự việc xảy ra hay không chủ yếu do đại hạn và lưu niên quyết định.

一个人的吉运, 是喜庆的, 对人的身心虽有影响, 但毕竟比起灾祸, 尤其是伤残死亡的影响来说, 那是截然不同的, 伤死的悲痛是刻骨铭心. 所以, 在论限运吉凶时, 以灾厄为重, 以便在灾祸来临之前预防, 趋吉避凶. 论限运吉凶, 应从命局开始, 再到大限, 流年小限, 流月, 流日, 流时, 逐级进行分析论断; 大限对命局发生作用, 小限, 流年对大限发生作用, 而不是命局对大限作用, 大限对小限流年作用, 流月, 流日, 流时同理.

Vận hạn tốt đến là điều đáng vui mừng với một người, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thể xác và tinh thần của người đó. Nhưng so với ảnh hưởng của tai họa, thậm chí là tàn tật hoặc tử vong lại hoàn toàn khác. Nỗi đau của thương tật, tử vong là điều không thể quên được, ghi nhớ suốt đời. Sở dĩ, khi luận đoán vận hạn cát hay hung, lấy tai ách làm trọng, để biết trước tại hoạ mà dự phòng, tìm lấy điều lành mà lánh xa điều dữ. Luận vận hạn cát hung, đầu tiên là lấy mệnh cục làm đầu, tiếp đến là đại hạn, lưu niên tiểu hạn, lưu nguyệt (hạn tháng), lưu nhật (hạn ngày), lưu thì (hạn giờ), lần lượt tiến hành phân tích, phán đoán, suy luận; Đại hạn có tác dụng lên Mệnh cục. Tiểu hạn, lưu niên có tác dụng lên đại hạn. Chứ không phải Mệnh cục tác dụng lên Đại hạn, đại hạn tác dụng lên tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời.

Trịnh Thanh Tuấn lược dịch


Link phần 1: http://tuvivietnam.vn/threads/moi-quan-he-giua-menh-va-han-phan-1.13014/
 
Top