Tự học tử vi - đường về với Bản ngã

Bạn có thích cùng tham gia Tự học Tử vi


  • Total voters
    147

Tiên Tiên

Thành viên mới
13.4. Lưu Nguyệt Hạn:

Sau khi tính lưu niên tiểu hạn, người ta còn có thể tính lưu nguyệt hạn, tức là hạn từng tháng một.

Muốn tính lưu nguyệt hạn, phải khởi hạn, có một số cách tính Nguyệt Hạn, ở đây giới thiệu các Thông dụng vẫn thường dùng:

Bắt đầu từ cung đã ghi được lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại theo chiều thuận, đếm tháng 2, tháng 3, tháng 4, v.v… mỗi cung là một tháng.

- lưu nguyệt hạn em chưa rõ lắm , có thể cho em xin ví dụ cụ thể được không ạ
 

Thanh Vũ

Thành viên nhiệt tình
13.4. Lưu Nguyệt Hạn:
- lưu nguyệt hạn em chưa rõ lắm , có thể cho em xin ví dụ cụ thể được không ạ


Ví dụ lấy lá số này chẳng hạn:
- Bạn này sinh năm Dậu, là Nam -> Cung Khởi lưu niên là cung Mùi ghi là năm Dậu đếm thuận chiều thuận kim đồng hồ, cung Thân ghi là năm Tuất .... -> Năm nay 2016 là năm Thân thì Lưu niên tiểu hạn đến cung Ngọ.
- Sau khi tính được lưu niên tiểu hạn năm nay 2016 là cung Ngọ, kể đó là tháng Giêng (tháng thứ nhất) đếm nghịch đến tháng sinh (sinh tháng 1) ở luôn cung Ngọ ghi đó là giờ Tý ( Bạn này sinh giờ Tý) ghi là Tháng Giêng. Vậy lưu nguyệt hạn của lá số này năm 2016 tháng Giêng là tại cung Ngọ, đếm thuận là các tháng kế tiếp. Như tháng 8 này đang là cung Sửu.
 

Tiên Tiên

Thành viên mới
Ví dụ lấy lá số này chẳng hạn:
- Bạn này sinh năm Dậu, là Nam -> Cung Khởi lưu niên là cung Mùi ghi là năm Dậu đếm thuận chiều thuận kim đồng hồ, cung Thân ghi là năm Tuất .... -> Năm nay 2016 là năm Thân thì Lưu niên tiểu hạn đến cung Ngọ.
- Sau khi tính được lưu niên tiểu hạn năm nay 2016 là cung Ngọ, kể đó là tháng Giêng (tháng thứ nhất) đếm nghịch đến tháng sinh (sinh tháng 1) ở luôn cung Ngọ ghi đó là giờ Tý ( Bạn này sinh giờ Tý) ghi là Tháng Giêng. Vậy lưu nguyệt hạn của lá số này năm 2016 tháng Giêng là tại cung Ngọ, đếm thuận là các tháng kế tiếp. Như tháng 8 này đang là cung Sửu.
vậy nếu là năm mùi thì tiểu hạn ở cung tị phải không ạ
 

Tiên Tiên

Thành viên mới
vậy lá số này lưu niên tiểu hạn ở Tý . và tháng 1 ở cung tỵ - phu ( thân ) phải không ạ
Hằng_2016_9223b9f8.jpg
 

Phan Thang

Thành viên mới


Ví dụ lấy lá số này chẳng hạn:
- Bạn này sinh năm Dậu, là Nam -> Cung Khởi lưu niên là cung Mùi ghi là năm Dậu đếm thuận chiều thuận kim đồng hồ, cung Thân ghi là năm Tuất .... -> Năm nay 2016 là năm Thân thì Lưu niên tiểu hạn đến cung Ngọ.
- Sau khi tính được lưu niên tiểu hạn năm nay 2016 là cung Ngọ, kể đó là tháng Giêng (tháng thứ nhất) đếm nghịch đến tháng sinh (sinh tháng 1) ở luôn cung Ngọ ghi đó là giờ Tý ( Bạn này sinh giờ Tý) ghi là Tháng Giêng. Vậy lưu nguyệt hạn của lá số này năm 2016 tháng Giêng là tại cung Ngọ, đếm thuận là các tháng kế tiếp. Như tháng 8 này đang là cung Sửu.
Người này am dương nghịch lý nên đếm ngược chiều kim đồng hồ chứ anh Thanh Vũ
 

Thanh Vũ

Thành viên nhiệt tình
vậy nếu là năm mùi thì tiểu hạn ở cung tị phải không ạ
Đúng rồi.

vậy lá số này lưu niên tiểu hạn ở Tý . và tháng 1 ở cung tỵ - phu ( thân ) phải không ạView attachment 4417
Năm nay năm Thân Lưu niên TH đến cung Tý, tại đó kể là tháng tý đếm nghịch đến tháng sinh ( sinh tháng 5) là cung Thân kể đó là giờ tý, đếm thuận đến giờ sinh là giờ Hợi là cung Mùi -> lưu Nguyệt Hạn tháng 1 đến cung mùi (Cung Mệnh).
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Tôi có lập một group, cho cả học viên theo các khóa chính thức (có thu phí) và các bạn không có điều kiện theo học các khóa này, cùng thảo luận và trao đổi kiên thức tử vi. Bạn nào hứng thú mời tham gia

Link tại đây: https://www.facebook.com/groups/loptuvi.thaysonchu/?fref=ts
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Chào các bạn,
Sau khi chúng ta đã bày bố được các sao lên trên lá số tử vi, việc tiếp theo ta cần làm là
1- Nắm một số khái niệm về ý nghĩa các khu vực đã phân chia trên lá số ( gọi là CUNG), phần này gọi là Ý NGHĨA CÁC CUNG
2- Tìm hiểu ý nghĩa từ cơ bản đến nâng cao của từng sao đã an, bao hàm việc nhìn nhận chúng trong trạng thái + ví trí của chúng trên lá số. Chúng ta gọi phần học này là NGHIÊN CỨU TÍNH LÝ CHƯ TINH
3- Từ bước hai ta sơ bộ phân loại các sao thành các nhóm và tìm hiểu nguyên lý tương tác giữa chúng, Chúng ta gọi phần này là NGHIÊN CỨU CÁCH CỤC SAO

Các phần sau nữa thì từ từ tôi trình bày thêm. Trước mắt hay đi vào phần 1 đã nhé:

BÀI 6: Ý NGHĨA 12 CUNG:

- Trên lá số Tử vi có cung vị và cung chức;

- Cung vị (hay Thiên – Địa bàn): là các cung cố định trên lá số như TÝ, SỬU, DẦN, MÃO...

- Cung chức (hay nhân bàn): bắt đầu từ cung Mệnh, theo chiều ngược chiều kim đồng hồ sẽ lần lượt là các cung: Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức (Tử Nữ ), Tài Bạch, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Quan Lộc, Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu. Cung Thân (nằm trên cùng vị trí với một trong sáu cung: Mệnh, Tài , Quan, Di, Phúc , Phu Thê)

Dưới đây là ý nghĩa của 12 cung chức trên lá số

1.Cung mệnh:

Là bản mệnh của con người, xem cung này để biết sang – hèn , thọ- yểu của một đời người từ khi sinh ra đến lúc về với cát bụi. Đây là cung đại biểu nhất, mạnh nhất, chi phối toàn bộ cuộc đời. Và bản thân nó cũng bị chi phối bởi tất cả các cung còn lại .

2.Cung Huynh Đệ:

Thể hiện tình trạng mối quan hệ giữa đương số và anh chị em trong gia đình , kể cả không cùng huyết thống (cùng cha khác mẹ, anh chị em nuôi, kết nghĩa . . .) và đôi khi trên một phương diện nào đó, nó thể hiện một chút về hình dáng, tính tình, cuộc sống của người huynh đệ ấy. Có nghĩa nó không phải là số mệnh của huynh đệ nằm ở đấy mà chỉ là mối quan hệ của đương số thôi. Tức là chỉ xem xét trên khía cạnh mối quan hệ tốt-xấu hòa hợp hay không , có trợ giúp được cho nhau hay không.

3.Cung Phu Thê:

Thể hiện tình trạng quan hệ vợ chồng của đương số , quan hệ chính thức hay không chính thức. Đây cũng là nói đến mối quan hệ của người phối ngẫu, nhưng cũng là nơi thể hiện mối quan hệ nam nữ, thể hiện tình cảm nam nữ, thể hiện một phần dục vọng, ham muốn, tính trạng hôn nhân (sinh hoạt phòng the ) và một phần bóng dáng, tính tình cũng như cuộc đời của người phối ngẫu.

4.Cung Tử Tức:

Thể hiện tình trạng về mối quan hệ giữa đương số và Con,kể cả chính thức hay không cùng huyết thống (con nuôi,con dị bào, con “lạc lòng”…) ngoài ra còn thể hiện về tình trạng sinh nở nuôi dạy con cái,số con,và một đôi chút tương lai hình dáng,tính cách, cuộc đời của con cái trong đó

5.Cung Tài Bạch:

Thể hiện tình trạng về tài sản của đương số, cũng như cách thức tạo dựng tài sản của đương số và diễn biến tình trạng tài sản của đương số. Cung Tài và Điền luôn song hành trong giải đoán, nên chú ý điều này. Cung Tài là cung Tam Hợp với Mệnh cung, nên rất quan hệ trong quá trình luận đoán, cần được xem xét kỹ.

6.Cung Tật Ách:

Thể hiện sự an nguy một đời người , sức khỏe, tai nạn, hung hiểm, tai ách, mất mát, đau thương... Nói chung, là tất cả những vận hạn tốt xấu. Cung này rất có quan hệ mật thiết với việc luận đoán vận Hạn. Khi luận đoán vận hạn cần phải kết hợp chặt chẽ với cung Tật Ách để phán đoán.

7.Cung Thiên Di:

Thể hiện sự đi lại, xuất ngoại của đương số. Nhưng đặc biệt vì nó có chính chiếu với cung Mệnh, cho nên nó có ảnh hưởng trực tiếp với cung mệnh, nó thể hiện cái môi trường hoạt động của đương số.

8.Cung Nô Bộc:

Thể hiện mối quan hệ của tất cả các mối quan hệ giao tiếp với đương số trừ lục thân. Nói chung, nó thể hiện tính trạng mối quan hệ xấu tốt của các mối quan hệ xã hội với đương số.

9.Cung Quan Lộc:

Thể hiện tình trạng công danh, công việc, sự nghiệp, diễn biến thăng trầm trên đường hành sự của một đời người. Nó là cung nằm trong quan hệ tam hợp chiếu với cung Mệnh nên đóng vai trò rất quan trọng trong giải đoán.

10.Cung Điền Trạch:

Thể hiện tính trạng nhà cửa, đất đai ruộng vườn của đương số, nó có quan hệ mật thiết với cung Tài Bạch trong luận đoán. Ngoài ra nó còn thể hiện quá trình tạo dựng điền sản cơ nghiệp, bất động sản trong suốt cuộc đời của đương số. Luận đoán cung Điền Trạch không thể tách rời trong khi luận Hạn.

11.Cung Phúc Đức:

Thể hiện mối quan hệ của đương số với dòng tộc, tổ tiên , đặc biết thể hiện tình trạng âm phần (mồ mả) của cha ông tổ tiên. Cung này là một cung rất đặc biệt, nó có tác dụng mạnh và rộng khắp, chi phối tất cả các cung trong lá số. Bất luận là xem vấn đề gì đều phải xem xét cung Phúc Đức .

12.Cung Phụ Mẫu:

Thể hiện tình trạng mối quan hệ của cha mẹ đối với đương số , dù chính thức hay không chính thức. Ngoài ra còn thể hiện một chút về cái sự thọ - yểu, sang – hèn, hình dang – tính tình của cha mẹ đương số .

Cung Thân:

Đây là một cung đặc biệt , nó không đóng cố định , tùy theo giờ sinh mà di chuyển trên sáu cung : Mênh – Phúc – Quan – Di – Tài – Phu Thê. Cung Thân có phần quan trọng không kém cung Mệnh . Nếu coi Mệnh là Thể, thì cung Thân là Dụng. Khi con người mới sinh ra , khí Tiên Thiên còn mạnh thì cái chi phối của cung Thân chưa đáng kể, đến khi ta lớn dần lên , khí Tiên Thiên dần yếu đi, khí Hậu Thiên lớn mạnh lên thì cái sự chi phối cung thân này càng mạnh mẽ. Tuy nhiên, cái lý vẫn không tách rời cung mệnh. Dù trước hay sau cái tuổi 30 thì vẫn phải xem xét kỹ lưỡng cả hai cung Mệnh và Thân, chỉ khác là sự cân nhắc, gia giảm của người luận đoán mà thôi.

Cung Vận Hạn :

Là môi trường , hoàn cảnh mà đương số gặp phải trong suốt cuộc đời. Vận hạn có Cát và Hung, nó là một trong ba yếu tố lớn nhất chi phối cuộc đời của mỗi con người: Mệnh – Thân – Hạn. Nó chính là chữ Thời trong Tử Vi.
 
Chỉnh sửa cuối:

ĐInh Hồng Phúc

Thành viên mới
Câu này rất hay, ta vẫn quen với những lời khuyên: Muốn sửa đổi số mệnh thì phải năng làm việc thiện, tích phúc...hoặc có phần dị đoan hơn là dùng các phương thuật "di cung hoán số" nào đó. Những thứ này thật là mơ hồ...và có thể dễ dàng kiểm chứng xung quanh chúng ta.

Lại nói về cái bản ngã, gần gũi hơn chính là cái tâm cái tính của chính mình.

Câu chuyện con gà và quả trứng ( bỏ qua yếu tố khoa học) lại băt đầu

Số mệnh quyết định con người hay con người quyết định/cải sửa được số mệnh?

Việc con người ta tự sửa đổi bản ngã của mình (tâm, tính) liệu có thẻ thay đổi được số phận?

Chính cái việc con người biêt và cố gắng thay đổi bản ngã của mình phải chăng đó chính là số phận?

Những câu hỏi như thế chăc chắn là sẽ miên man vô tận...

Anh không có câu trả lời cho FM ở câu này rồi....
Câu này rất hay, ta vẫn quen với những lời khuyên: Muốn sửa đổi số mệnh thì phải năng làm việc thiện, tích phúc...hoặc có phần dị đoan hơn là dùng các phương thuật "di cung hoán số" nào đó. Những thứ này thật là mơ hồ...và có thể dễ dàng kiểm chứng xung quanh chúng ta.

Lại nói về cái bản ngã, gần gũi hơn chính là cái tâm cái tính của chính mình.

Câu chuyện con gà và quả trứng ( bỏ qua yếu tố khoa học) lại băt đầu

Số mệnh quyết định con người hay con người quyết định/cải sửa được số mệnh?

Việc con người ta tự sửa đổi bản ngã của mình (tâm, tính) liệu có thẻ thay đổi được số phận?

Chính cái việc con người biêt và cố gắng thay đổi bản ngã của mình phải chăng đó chính là số phận?

Những câu hỏi như thế chăc chắn là sẽ miên man vô tận...

Anh không có câu trả lời cho FM ở câu này rồi....
Về Lá số, nếu bạn nhìn theo cách phiến diện thì nhận thấy cái ứng nghiệm khá rõ ràng nên khi thay tâm đổi tính, đôi lúc bạn sẽ thấy xem sẽ không chuẩn nữa. Thật ra, những cái đó chỉ là nhìn theo một khía cạnh rất đơn giản thôi và sơ đẳng để đi đến một vài đặc điểm chung chung nhất thôi. Nếu đi sâu hơn về các vấn khía cạnh sâu rộng trong cuộc sống thì hoàn toàn khác. Theo tôi, luận về lá số, thường phải xem để biết đương số là ai để xác định rõ họ đang đứng đâu trong cái bản đồ cuộc đời mệnh mông của chính họ vì mỗi một lá số chia rất nhiều đường khác nhau cho người xem lựa chọn lý giải. Tuy chưa đủ khả năng xem nhiều đường nhưng tôi biết, mỗi lá số cũng như một cái bản đồ của một cá nhân, có không biết bao nhiêu là đường và hệ lụy ủa việc phân chia đường mới là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đương số, đó là yếu tố quan trọng nhất để có thể xem được tử vi. Lấy ví dụ, ngày nay, vào trường tiểu học Lê Quý Đôn, xem lướt cái biết là phụ huynh hay giáo viên hoặc học sinh, kỹ chút thì theo đồng phục, biết được đó là hs tầm lớp mấy, nhìn kỹ hơn chút, ta biết bạn đó lớp nào, kỹ thêm chút thì biết phòng học bạn đó chỗ nào.... mấy cái thấy được kiểu đó sẽ thay đổi dần......... cái nhìn thấy được sẽ thay đổi nhiều, đi dần từ phiến diện đến sâu xa nên có cảm giác đối với người xem là hôm qua xem thấy ứng, nay lại thấy k ứng nữa.............
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Để các bạn hiểu thêm và ý nghĩa 13 cung nhân bàn, tôi làm file mindmap này để các bạn tham khảo.

Nhìn vào các bạn sẽ thấy Tử vi có thể khai thác được cực kỳ nhiều thông tin. Chỉ là cách thức chúng ta sẽ làm như thế nào mà thôi.

upload_2016-10-4_11-53-1.png
 

Kim Ca

Thành viên
Sơ đồ mindmap của thầy Sơn Chu làm trông kỳ công đấy, nhìn đầy đủ mà dễ nắm bắt, thấy học. không màu hoa lá. Giảng dạy mà có cái mấy sơ đồ thì rất hay.
 

vanbangnguyen

Thành viên mới
xin kính chào bác Sơn Chu, tôi đang băn khoăn một điều về cách tính lư nguyệt hạn, may quá gặp được bác mong bác chỉ giúp cho, cụ thể là: tôi có đọc đực cách lưu tiểu hạn như sau, ví dụ người sinh vào ngày 15/5 năm canh Thân (1980)thì tính nhập hạn là 15/5/1980 đến 15/5/1981 là 1 tuổi (12 tháng) theo cách tính thì nằm trong cung Tuất, vậy đến năm nay 2016 thì từ 15/5/2016 mới bắt đầu vào tuổi 37 nằm trong cung Tuất, trước 15/5/2016 thuộc tuổi 36 tiểu vận nằm ở cung Hợi nếu là nữ, và nằm ở cung Dậu nếu là nam. như vậy, tính lưu nguyệt hạn của tuổi 37 theo cách thông thường thì lấy cung tuất làm tháng giêng tính nghịch đến tháng sinh như ví dụ này thì sẽ vào cung Ngọ và từ cung ngọ tính thuận đến giờ sinh dừng lại ở cung nào thì cung đó là tháng giêng của lưu nguyệt hạn trong tiểu hạn 37 tuổi bắt đầu tính từ 15/5/2016 đến 15/5/2017. với ví dụ này cứ gọi người này là nam giới đi thì từ 1/1/2017 thì tiểu hạn chuyển sang cung Hợi và là 38 tuổi nhưng từ 1/1/2017 đến 15/5/2017 vẫn thuộc tuổi 37. vấn đề đặt ra là tính lưu niên nguyệt hạn từ 1/1/2017 đến 15/5/2017 thì theo cung nào, cung Tuất hay cung Hợi và cách tính như thế nào thì mới chuẩn được. kính xin bác Sơn Chu chỉ giúp. tôi chân thành cám ơn. địa chỉ email của tôi là: [email protected]
 

vanbangnguyen

Thành viên mới
Xin chào Bác, tôi bổ sung thêm một ví dụ của người Nam như thế này cho dễ hiểu: người này sinh ngày 20/12/Giáp Thìn (1964), tiểu vận bắt đầu từ cung Tuất, năm nay là năm 2016 (Bính Thân) thì lưu tiểu hạn tại cung Dần là 53 tuổi, nhưng phải đến ngày 20/12/2016 mới bắt đầu bước vào tuổi 53 vì trước 20/12/2016 vẫn thuộc tuổi 52 và nằm ở cung Sửu, vậy tính lưu nguyệt hạn thì phải tính theo cung Sửu hay cung Dần (cụ thể là ta phải xem theo các sao tọa ở cung Sửu hay cung Dần). mong được bác sớm hồi âm
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
xin kính chào bác Sơn Chu, tôi đang băn khoăn một điều về cách tính lư nguyệt hạn, may quá gặp được bác mong bác chỉ giúp cho, cụ thể là: tôi có đọc đực cách lưu tiểu hạn như sau, ví dụ người sinh vào ngày 15/5 năm canh Thân (1980)thì tính nhập hạn là 15/5/1980 đến 15/5/1981 là 1 tuổi (12 tháng) theo cách tính thì nằm trong cung Tuất, vậy đến năm nay 2016 thì từ 15/5/2016 mới bắt đầu vào tuổi 37 nằm trong cung Tuất, trước 15/5/2016 thuộc tuổi 36 tiểu vận nằm ở cung Hợi nếu là nữ, và nằm ở cung Dậu nếu là nam. như vậy, tính lưu nguyệt hạn của tuổi 37 theo cách thông thường thì lấy cung tuất làm tháng giêng tính nghịch đến tháng sinh như ví dụ này thì sẽ vào cung Ngọ và từ cung ngọ tính thuận đến giờ sinh dừng lại ở cung nào thì cung đó là tháng giêng của lưu nguyệt hạn trong tiểu hạn 37 tuổi bắt đầu tính từ 15/5/2016 đến 15/5/2017. với ví dụ này cứ gọi người này là nam giới đi thì từ 1/1/2017 thì tiểu hạn chuyển sang cung Hợi và là 38 tuổi nhưng từ 1/1/2017 đến 15/5/2017 vẫn thuộc tuổi 37. vấn đề đặt ra là tính lưu niên nguyệt hạn từ 1/1/2017 đến 15/5/2017 thì theo cung nào, cung Tuất hay cung Hợi và cách tính như thế nào thì mới chuẩn được. kính xin bác Sơn Chu chỉ giúp. tôi chân thành cám ơn. địa chỉ email của tôi là: [email protected]
Chào bác, cách an niên hạn (lưu niên đại hạn hoặc lưu niên tiểu hạn) bác đề cập thuộc vào 1 trường phái an hạn ( chỉ khởi và chuyển hạn bắt đầu từ ngày sinh ÂL ). Không chỉ thế, lưu nguyệt, nhật, thời hạn cũng theo cách khởi , chuyển từ thời điểm sinh.

Sách chính thống thì không viết như vậy, tôi theo sách chính thống.

Trong thực tế thì muôn hình vạn trạng kiểu ứng dụng. Bác dùng cách nào tự khắc sẽ biết điều chỉnh phù hợp với sở trường và thói quen của mình.
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Chào các bạn,

Chúng ta tiếp tục bài học với việc phân nhóm và tìm hiểu một số tổng quan về các SAO và BỘ SAO trong môn Tử vi

Như chúng ta đã biết, số lượng sao trong Tử vi đẩu số là 109 sao. Về phân loại sao trong Tử vi đẩu số, người ta thương dùng các hướng tiếp cận sau :

1. Phân chia theo hệ thống hệ sao Bắc đẩu-Nam đẩu-Trung thiên
(Lưu ý: các trường phái khác nhau có một vài sự khác biệt nhỏ)

Nhóm sao thuộc hệ Bắc đẩu, đại ca cầm đầu là Tử vi
- Tử vi, Tham lang, Cư môn, Lộc tồn, Liêm trinh, Vũ khúc, Phá quân
- Văn xương, Tả phù, Hữu Bật, Kinh dương, Đà La

Nhóm sao thuộc hệ Nam đẩu, đại ca cầm đầu là Thiên phủ
- Thiên Phủ, Thiên cơ, Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thất sát
- Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Hỏa tinh, Linh tinh

Nhóm sao thuộc hệ Trung Thiên, Nhật+ Nguyệt là cặp đại ca cầm đầu
- Hóa Lộc, Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa kị

Các sao còn lại ít được xét theo hướng phân chia này.

Ứng dụng của việc phận chia này ít được nhắc tới trong các tài liệu thường thấy, có 2 ứng dụng được nhắc tới trong sách Tử vi đẩu số tân biên là:
- Xem cung Tử tức, thấy nam đầu tinh nhiều thì sinh con trai nhiều, bắc đẩu tinh nhiều thì sinh con gái nhiều
- Ảnh hưởng của sao đến hạn
+ Nam đẩu hợp với Dương nam , âm nữ, thời hạn tác dụng mạnh ở nửa sau của hạn
+ Bắc đẩu tinh hợp với âm nam dương nữ, thời hạn tác dụng mạnh ở nửa đầu của hạn

Thế còn sao thuộc Trung Thiên , hoặc sao không được phân chia thì sao? Bạn hãy nhớ câu đại thần chú này: "MACKENO UQUANTAM"

2. Phân chia theo mức độ quan trọng của sao
Người ta phân chia cac sao thành các mức quan trọng khác nhau để khi luận đoán nhạnh chóng tập trung vào nhóm sao này tìm ra cót yếu của lá số, sau đó mới tìm kiếm thông tin ở các bộ sao thấp hơn. Các bạn mới học Tử vi thường không chú ý ở điều này, cầm lá số là chăm chăm nhìn vào các sao bé tí xíu để luận đoán các noi dung cũng bé tí xiu, trong khi các sao quan trọng hơn thì bỏ qua.

Chung ta có thể chia các sao ra thành 3 cấp như sau

Cấp 1:
- 14 sao chính tinh
- Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt
- Kình, Đà, HỎa, Linh, Không, Kiếp
- Tứ Hóa
- Lộc tồn, Thiên Mã

Cấp 2:
- Hồng, Hỉ, Thai, Tọa, Phụ, Cáo, Giải thần, Quang, Quý, Tài, Thọ, Quan, Phúc, Long PHượng
- Thái tuế, Hình, Diêu, Khốc, Hư, Tang, Hổ, Cô, Quả, Thiên không, Hoa cái, Đào hoa, Song Hao, Phá toái

Cấp 3:
- Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tương quân, tấu thư, Hỉ thần
- Mộc dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thương, Sứ, Kiếp sát, Điếu khách, Bệnh phù, Quan phù

3. Phân chia theo chức năng của sao
Các sao có chức năng cụ thể khi luận đoán, nói chung, khi luận đoán 1 vấn đề cụ thể thường ta chi dùng 1 số, 1 nhóm sao mà thôi, đây cũng là lỗi cơ bản của các bạn mới học khi không biết tìm, nhặt ra các sao cần để đoán, mà cứ ôm một mớ tạp pí lù vào, khiến cho việc luận đoán đi vào bế tắc
  • Chính tinh: 14 chính tinh, dùng luận đoán khung sườn cấu thành lên lá số
  • Phụ tinh: Tả Hữu, Khôi Việt
  • Tá tinh: Xương Khúc, Lộc, Mã
  • Sát Tinh: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh
  • Hóa tinh: Lộc, Quyền, Khoa Kị
  • Tạp tinh: Thai, Tọa, Hình, Diêu, Cô, Quả, Đào, Hồng, Hỉ....
  • Lưu tinh: các sao lưu theo năm, tháng, ngày, giờ...

4. Phân chia theo đặc tính của sao

Cách này tương đối giống cách 3 nhưng đi chi tiết vào tính lý của các sao

4.1. Phân loại các chính tinh theo đặc tính chủ yếu

1. Đế tinh: chủ tể các sao, Tử Vi
2. Phúc tinh: phúc, thọ, Thiên Đồng, Thiên Lương
3. Thiện tinh: huynh đệ, phúc thọ, Thiên Cơ
4. Quý tinh: quan lộc, Thái Dương
5. Phú tinh: của cải, Thái Âm
6. Quyền tinh: tài lộc, uy quyền, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thất Sát
7. Tài tinh: tài lộc, Vũ Khúc, Thiên Phủ
8. Đào hoa tinh: Tham Lang, Liêm Trinh
9. Ám tinh: cản trở, Cự Môn
10. Hung tinh:
Dâm tinh, Tham Lang
Hao tinh, Phá Quân
Tù tinh, Liêm Trinh​

4.2. Phân loại các phụ tinh theo đặc tính chủ yếu

Các sao tốt

1. Quý tinh: Lộc Tồn - Ân Quang - Thiên Khôi - Hóa Lộc - Thiên Quý - Thiên Việt - Long Trì - Tấu Thư - Phượng Các -Thiên Mã
2. Phú tinh: Lộc Tồn - Hóa Lộc
3. Quyền tinh: Hóa Quyền - Quốc Ấn - Quan Đới - Tướng Quân - Phong Cáo -Đường Phù
4. Phúc tinh: Ân Quang - Hóa Khoa - Thiên Hỷ - Thiên Quý - Thiên Giải - Thiếu Dương - Thiên Quan - Địa Giải - Thiếu Âm - Thiên Phúc - Giải Thần - Hỷ Thần - Thiên Thọ - Thiên Đức - Bác Sỹ - Tràng Sinh - Nguyệt Đức - Đẩu Quân - Đế Vượng - Long Đức - Thiên Y - Thanh Long - Phúc Đức - Thiên Trù
5. Văn tinh: Thiên Khôi - Văn Xương - Phong Cáo - Thiên Việt - Văn Khúc - Quốc Ấn - Hóa Khoa - Lưu niên văn tinh -Thai Phụ
6. Đài các tinh: Tam Thai - Bát Tọa - Lâm Quan - Hoa Cái - Đường Phù
7. Đào hoa tinh: Đào Hoa - Hồng Loan

Các sao xấu
1. Sát tinh: Địa Kiếp - Thiên Không - Hỏa Tinh - Địa Không - Kiếp Sát - Linh Tinh - Kình Dương - Đà La
2. Bại tinh: Đại Hao - Thiên Khốc - Suy - Tiểu Hao - Thiên Hư - Bệnh - Tang Môn - Lưu Hà - Tử - Bạch Hổ - Phá Toái -Mộ - Thiên La - Tử Phù - Tuyệt - Địa Võng - Bệnh Phù - Thiên Thương - Thiên Sứ - Quan Phù - Tuế Phá
3. Ám tinh: Hóa Kỵ - Thiên Riêu - Thiên Thương - Phục Binh - Thiên Sứ - Quan Phù - Cô Thần - Quả Tú - Quan Phủ
4. Dâm tinh: Thiên Riêu - Hoa Cái - Mộ - Mộc Dục - Thai
5. Hình tinh: Thiên Hình - Quan Phù - Thái Tuế

Các sao nửa tốt nửa xấu
- Tả Phù - Dưỡng - Triệt - Hữu Bật - Tuần
 

Sơn Chu

Thành viên nhiệt tình
Chào các bạn,
Chúng ta tiếp tục với loạt bài về tính chất của các sao, phần này các sách vở nói , viêt quá nhiều, tôi nghĩ không cần chép của họ bê vào đây khiến nhiều chữ rối mắt các bạn ngại đọc, vì vậy tôi dùng cách khác dễ chịu hơn. Tạm gọi là học theo Keyword. Các bạn sẽ hiểu ngay thôi

TÍNH CHẤT CỦA SAO TỬ VI

1. Tên gọi, thế đứng, trạng thái
upload_2016-11-10_10-8-30.png



2, Từ khóa
Sao tử vi có 2 từ khóa điển hình, mọi tình chất của nó suy ra từ hai từ khóa này. Tùy thuộc vào các tổ hợp sao trợ giúp hay phá cách mà nó thể hiện tính tiêu cực hay tích cực của 2 từ khóa này

- Leader: Ông vua, người lãnh đạo đứng đầu gồm cả hình dạng, tính tình, hành xử.....Vua thì giỏi làm kế hoạch, nghĩ chiến lược, giỏi dụng người, nhưng năng lực thực tế hành động không cao, nên cần có người trợ giúp mới được việc. Nếu không thì gọi là Vua đơn độc, nghĩ mà không làm được gì. Vua cũng xấu tính ở chỗ là độc đoán cao ngạo, đoi khi thích nghe lời xiểm nịnh mà làm hại công thần.

- Cứu giải: có năng lực giải nguy, trừ tai ách, cùng nào có Tử vi cung ấy không phải suy nghĩ. Hạn gặp Sao Tử vi thì yên ổn và cát lành

3. Đặc trưng cơ bản
upload_2016-11-10_10-12-54.png


Người có sao Tử vi ở cung Mệnh, sắc mặt vàng tím, hình thể đẫy đà, tướng mạo chin chắn, ánh mắt trong sáng. Nam vai rộng lưng dày, cứng rỏi uy nghiêm, nữ thon thả thanh tú, sáng trọng

Cá tính khiêm nhường chính trực, ngoài cương trong nhu, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu, luôn biết nghĩ cho người khác, có khi chất tôn quý, yêu ghét phân minh. Thích hư vinh, tự tin lại háo thắng, giỏi hung biện. Không có chủ kiến, thích chiếm hữu, xử sự cảm tính, dễ chuốc lấy phiền muộn. Thông minh hiếu học, có tài quản lý, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ, coi trọng niềm vui cuộc sống, yêu cầu hoàn mỹ, thích sự vật mới mẻ.

Nữ giới cung Mệnh có sao Tử vi ở cung Mệnh Thân, ngoai các đặc trưng nêu trên còn có làn da mịn màng và dung mạo xinh đẹp, nghi biểu đoan trang, có giáo dục, là vợ hiện mẹ tốt điển hình. Phần lớn lấy được bạn đời có địa vị xã hội cao, sống hạnh phúc mỹ mãn về cả vật chất lẫn tinh thần.

4. Hợp với cung nào?
-Tất cả các cung

5. Hợp với sao nào?
-Chính tính: Phủ, Tướng
-Bộ sao quần thần: Tả Hữu Khoa Quyền Lộc, Khôi Việt, Xương Khúc. Lộc tồn, Thiên Mã….

6. Bất lợi cho cung nào?
-Không có

7. Bất lợi khi đi với sao nào
-Không vong: Tuần Triệt
-Sát tinh,cô tinh: Kình Đà, Không Kiếp
-Có thể chế được Hỏa, Linh

8. Một số câu phú tiêu biểu
TỬ VI CƯ NGỌ VÔ HÌNH KỴ GIÁP ĐINH KỶ VỊ CHÍ CÔNG KHANH
Cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi toạ thủ nên rất tốt đẹp nhất là tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, thì được hưởng cả phú lẫn quy, nếu bị thiên Hinh, Hoá Kỵ, hay Kinh Dương, Đà Là xâm phạm, chỉ bình thường.

TƯ VI PHỤ BẬT ĐÔNG CUNG NHẤT HÔ BÁCH NẶC
Cung Mệnh có Tử Vi, Tả Pha, Hửu Bật toạ thủ đồng cung là người giàu sang uy quyền hiển hách, gọi một tiếng trăm người dạ.

ĐẾ TOẠ LY CUNG TAM KỲ HÌNH ẤN KHÔI XƯƠNG HỒNG BẬT, MỸ MẠO TÀI HÙNG, HẠN HỮU CỰ SÁT ĐÀ LINH: CHU DU CAM HẬN MỆNH VONG
Chu du cung Mệnh an tại Ngọ, có Tử vi toạ thủ gặp Khoa, Quyền, Lộc, Hinh, Ấn, Khôi, Xương, Hồng, Bệt hội hợp là người dung mạo đẹp đẽ lại tài trí và anh hùng, hạn gặp cự, Sái, Đà, Linh, đành ôm hận mà cheat.

NGÔI TỬ VI ĐÓNG VÀO CHỐN HÃM QUYỀN CỨU THA THIỂU GIẢM VÔ UY.
Sao Tử Vi cư hãm địa thì sự giải không được mạnh mẽ.

VẬN SUY HẠN SUY, HỶ TỬ VI GHI GIẢI HUNG ÁC
Vận hạn suy mà gặp được Tử Vi thì đáng mừng vì giải được hung nguy.

MỆNH VIÊN BẰNG NGỘ TỬ VI ĐẦU PHÙNG NHƯỢC ĐỊA HẠN SUY CHẲNG SỜN
Cung Mệnh Thân có Tử Vi toạ thủ, nếu gặp hạn suy thì cũng không đáng lo ngại.

TỬ VI DỮ CHƯ SÁT ĐỒNG CUNG, CHỮ CÁT HỘI CHIẾU, QUÂN TỬ TẠI DÃ, TIỂU NHÂNTẠI VỊ CHỦ NHÂN GIAN TRÁ, CÁCH THIỆN
Cung Mệnh có Tử Vi và Sát Tinh toạ thủ gặp Cát Tinh hội chiếu là người ca lánh việc thiện, gian mạnh xáo trá thời có địa vị, nếu ngay thẳng tất nghèo khổ cô đơn.
 
Top